Hình phạt tội chống mệnh lệnh theo Bộ luật Hình sự 2015

Hình phạt tội chống mệnh lệnh được quy định tại theo Bộ luật Hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Thùy, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tôi đang tìm hiểu về một số nội dung theo Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018). Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi hình phạt tù áp dụng với người phạm tội chống mệnh lệnh? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)   

Theo quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì:

1. Người nào từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

b) Lôi kéo người khác phạm tội;

c) Dùng vũ lực;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Trong chiến đấu;

b) Trong khu vực có chiến sự;

c) Trong thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn;

d) Trong tình trạng khẩn cấp;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Như vậy, người từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh của người có thẩm quyền thì tùy tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm hoặc bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm hoặc bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Ngoài ra, phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Trên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội chống mệnh lệnh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật Hình sự 2015.

Trân trọng! 

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội xâm phạm về nghĩa vụ trách nhiệm của quân nhân

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào