Thời hạn giải quyết đề nghị miễn phí thi hành án dân sự
Thời hạn giải quyết đề nghị miễn phí thi hành án dân sự được quy định tại Đoạn 2 Khoản 4 Điều 7 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự. Cụ thể là:
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ trưởng tổ chức thu phí có trách nhiệm xem xét, ra quyết định miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư này hoặc thông báo bằng văn bản cho người phải nộp phí biết về việc họ không được miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự và nêu rõ lý do.
Người được thi hành án dân sự được miễn phí thi hành án dân sự trong các trường hợp sau:
- Được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;
- Thuộc diện neo đơn được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận; thuộc diện tàn tật hoặc ốm đau kéo dài có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận;
- Người được thi hành án xác minh chính xác sau khi cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 44a Luật thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án.
Người được thi hành án đáp ứng được một trong các điều kiện được miễn phí thi hành án dân sự phải làm đơn đề nghị miễn phí thi hành án dân sự, kèm theo các tài liệu có liên quan chứng minh điều kiện được miễn phí thi hành án dân gửi đến tổ chức thu phí thi hành án dân sự để được giải quyết.
Trường hợp đơn, tài liệu chưa đầy đủ thì tổ chức thu phí hướng dẫn người yêu cầu bổ sung theo quy định.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ trưởng tổ chức thu phí có trách nhiệm xem xét, ra quyết định miễn phí thi hành án dân sự. Trường hợp không được miễn phí thi hành án dân sự thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không được miễn.
Trên đây là nội dung tư vấn về thời hạn giải quyết đề nghị miễn phí thi hành án dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khải thêm thông tin tại Thông tư 216/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật