Nguyên tắc tổ chức thực hành đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng
Nguyên tắc tổ chức thực hành đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại Điều 16 Thông tư 18/2014/TT-BQP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám, chữa bệnh và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng như sau:
- Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề phải có thời gian thực hành phù hợp với văn bằng chuyên môn được đào tạo.
- Đối với bác sĩ đa khoa thực hành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng hoặc dân y theo khối nội và khối ngoại; tổng thời gian thực hành là 18 tháng, trong đó thời gian thực hành tại mỗi khối là 09 tháng.
- Đối với y sĩ đa khoa thực hành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng hoặc dân y; thời gian thực hành là 12 tháng.
- Đối với các đối tượng còn lại thực hành tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng hoặc dân y; thời gian thực hành là 09 tháng.
Liên quan đến nội dung trên, Ban biên tập thông tin thêm đến bạn về hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý được phân thành 4 tuyến chuyên môn kỹ thuật tương đương với 04 tuyến khám bệnh, chữa bệnh (KCB) bảo hiểm y tế (BHYT) như sau:
Tuyến 1 tương đương cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương
Bao gồm: (1) Bệnh viện hạng đặc biệt; (2) Bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Quốc phòng (Bệnh viện quân y 175, Viện Y học cổ truyền Quân đội); (3) Bệnh viện hạng I trực thuộc Học viện Quân y (Bệnh viện quân y 103, Viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác).
Tuyến 2 tương đương cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Bao gồm: (1) Bệnh viện hạng I trực thuộc Tổng cục Hậu cần (Bệnh viện quân y 354, Bệnh viện quân y 105; Bệnh viện quân y 87); (2) Bệnh viện hạng I trực thuộc Cục Quân y: Viện Y học Phóng xạ và U bướu Quân đội); (3) Bệnh viện hạng I trực thuộc các quân khu, quân đoàn (Bệnh viện quân y 110/Quân khu 1, Bệnh viện quân y 17/Quân khu 5, Bệnh viện quân y 7A/Quân khu 7, Bệnh viện quân y 121/Quân khu 9; Bệnh viện quân y 211/Quân đoàn); (4) Bệnh viện quân y hạng II; bệnh viện quân - dân y hạng II.
Tuyến 3 tương đương cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Bao gồm: (1) Bệnh xá quân y; bệnh xá quân - dân y; (2) Đội Điều trị; (3) Bệnh viện quân y và bệnh viện quân - dân y hạng III, hạng IV hoặc chưa xếp hạng; (4) Cơ sở 2 của bệnh viện thuộc tuyến 2 không nằm trên cùng địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; (5) Phòng khám đa khoa thuộc các cơ sở y học dự phòng Quân đội hạng I, hạng II; (6) Phòng khám đa khoa; phòng khám chuyên khoa; khoa đa khoa trực thuộc các bệnh viện hoặc trực thuộc cấp quân khu và tương đương; (7) Trung tâm y tế quân - dân y.Bệnh xá Ban Cơ yếu Chính phủ.
Tuyến 4 tương đương cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, phường, thị trấn
Bao gồm: (1) Quân y đơn vị cấp tiểu đoàn; (2) Quân y các đơn vị tương tương cấp tiểu đoàn có bố trí bác sĩ, y sĩ, gồm: đại đội độc lập, đồn biên phòng, đảo không có bệnh xá, kho, trạm, trận địa, nhà giàn DK...; (3) Quân y cơ quan cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng; quân y cơ quan trung đoàn, lữ đoàn, sư đoàn; quân y hiệu bộ các học viện, nhà trường; quân y nhà máy, xí nghiệp quốc phòng...; (4) Tổ quân y có giường lưu; (5) Trạm y tế quân - dân y; phòng khám quân - dân y.
Trên đây là nội dung tư vấn về nguyên tắc tổ chức thực hành đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 18/2014/TT-BQP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật