Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới theo Bộ Luật hình sự 2015
Theo quy định tại Điều 346 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), Khoản 2 Điều này được bổ sung bởi Điểm q Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:
1. Người nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Tái phạm nguy hiểm hoặc phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ một01 năm đến 05 năm.
- Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:
Khách thể: Tội phạm này vi phạm chế độ bảo vệ biên giới quốc gia.
Chủ thể: Chủ thể của tội danh này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định.
Mặt khách quan: Hành vi vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới. Được hiểu là hành vi không chấp hành, chấp hành không đúng các qui định khác về khu vục biên giới (đi vào khu vực không được phép, qua lại không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, không có giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp...).
Căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi này là đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Mặt chủ quan: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
- Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội:
Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội . Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!