Tạm ngừng phiên tòa có giống với hoãn phiên tòa hay không?
Để giải đáp thắc mắc của bạn, trước hết cần xác định, vấn đề tạm ngừng phiên tòa được quy định tại Điều 251 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
1. Việc xét xử có thể tạm ngừng khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Cần phải xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa và có thể thực hiện được trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa;
b) Do tình trạng sức khỏe, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa nhưng họ có thể tham gia lại phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa;
c) Vắng mặt Thư ký Tòa án tại phiên tòa.
2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và thông báo cho những người tham gia tố tụng biết. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không quá 05 ngày kể từ ngày quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa, việc xét xử vụ án được tiếp tục. Trường hợp không thể tiếp tục xét xử vụ án thì phải hoãn phiên tòa.
Còn vấn đề hoãn phiên tòa được quy định tại Điều 297 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Theo đó:
1. Tòa án hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 288, 289, 290, 291, 292, 293, 294 và 295 của Bộ luật này;
b) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa;
c) Cần tiến hành giám định bổ sung, giám định lại;
d) Cần định giá tài sản, định giá lại tài sản.
Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
2. Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
3. Quyết định hoãn phiên tòa có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án và họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án;
c) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa;
d) Vụ án được đưa ra xét xử;
đ) Lý do của việc hoãn phiên tòa;
e) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
4. Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên. Trường hợp chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa.
Quyết định hoãn phiên tòa phải được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa; gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người vắng mặt tại phiên tòa trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Như vậy, căn cứ quy định trên ta thấy, bản chất của hoạt động tạm ngừng phiên tòa và hoãn phiên tòa không phải là một. Đây là hai hoạt động hoàn toàn độc lập, phát sinh dựa trên những căn cứ khác nhau trong quá trình xét xử vụ án hình sự. Cụ thể, một số điểm khác biệt chủ yếu được thể hiện như sau:
- Về căn cứ ra quyết định: Việc xét xử có thể tạm ngừng khi thuộc một trong các trường hợp được liệt kê tại Khoản 1 Điều 251 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 còn việc hoãn phiên tòa xuất phát từ một trong các căn cứ được nêu tại Khoản 1 điều 297 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
- Về thời hạn: Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
Trong khi đó, thời hạn tạm ngừng phiên tòa không quá 05 ngày kể từ ngày quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa, việc xét xử vụ án được tiếp tục. Quy định này nhằm đảm bảo việc xét xử nhanh chóng, tránh việc kéo dài thời gian giải quyết vụ án, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng. Hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa, việc xét xử vụ án được tiếp tục. Trường hợp không thể tiếp tục xét xử vụ án thì phải hoãn phiên tòa. Như vậy, khi hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa thì vụ việc xét xử được tiếp tục, nghĩa là nếu trước khi tạm ngừng phiên tòa vụ án đang được giải quyết ở giai đoạn nào thì khi hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa, vụ án sẽ tiếp tục được giải quyết ở giai đoạn trước khi tạm ngừng. Điều nay hoàn toàn khác so với quy định hoãn phiên tòa vì khi đã hoãn phiên tòa thì khi phiên tòa được mở lại, vụ án được xét xử lại từ đầu. Quy định này là phù hợp, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án được nhanh chóng, tránh lặp lại các thủ tục không cần thiết.
- Về hình thức: Việc hoãn phiên tòa phải được thực hiện bằng một quyết định bằng văn bản, trong quyết định phải thể hiện đầy đủ các nội dung như ngày tháng năm ra quyết định, họ tên thành phần những người tiến hành tố tụng, lý do của việc hoãn phiên tòa, thời gian địa điểm mở lại phiên tòa.
Còn tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và thông báo cho những người tham gia tố tụng biết. Quy định này là hoàn toàn hợp lý bởi lẽ việc ngừng phiên tòa chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, sau khi hết thời hạn tạm ngừng vụ án tiếp tục được xét xử và việc xét xử này là sự tiếp nối quá trình tố tụng của phiên tòa đã mở trước khi tạm ngừng chứ không phải xét xử lại từ đầu.
- Về thời điểm và thẩm quyền ra quyết định:
Trên thực tế, chỉ khi phiên toà được mở thì Toà án mới xác định được chính xác có căn cứ hoãn hay không, do đó về nguyên tắc quyền hoãn phiên toà chỉ thuộc về Hội đồng xét xử. Tuy nhiên, trường hợp chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa.
Cũng giống như hoãn phiên tòa, về nguyên tắc phiên tòa chỉ tạm ngừng khi đã mở phiên tòa xét xử nếu có căn cứ theo quy định của BLTTHS. Do vậy, thẩm quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa thuộc về Hội đồng xét xử. Quyết định tạm ngừng phiên tòa được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án không lập thành văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Trên đây là nội dung tư vấn về thắc mắc của bạn đối với bản chất của hai hoạt động tạm ngừng phiên tòa và hoãn phiên tòa. Bạn lưu ý để có cách hiểu chính xác về đặc trưng của mỗi hoạt động khi tiếp nhận thông tin. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật