Quy định về cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
Tạm giam, tạm giữ theo quy định tại Khoản 1 Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) là biện pháp áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam là nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam. Theo Điều 40 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) thì:
1. Cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam do Bộ Công an thống nhất quản lý và là một bộ phận của cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin phòng, chống tội phạm nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Việc xây dựng, thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam do Chính phủ quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 để hiểu rõ nội dung này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật