Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ Luật hình sự 2015
Theo quy định tại Điều 256 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:
1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi;
d) Đối với 02 người trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:
- Khách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đến các quy định của Nhà nước vể quản lý, sử dụng chất ma túy, ngoài ra còn gián tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác.
- Chủ thể: Là người đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
- Mặt khách quan: Tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma tuý có hai hành vi chính đó là cho thuê hoặc cho mượn địa điểm để người khác đưa chất ma tuý vào cơ thể của họ. Ngoài hai hành vi chính thì nhà làm luật còn quy định bất kỳ hành vi khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý đêu là hành vi phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý.
- Mặt chủ quan: Người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện hành vi phạm tội của mình do cố ý trực tiếp. Nhận thức rõ hành vi của mình bị pháp luật cấm, thấy trước được tác hại của hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn thực hiện.
Mục đích của người phạm tội là dấu hiệu bắt buộc, tức là người phạm tội biết rõ người thuê địa điểm, mượn địa điểm là để sử dụng trái phép chất ma tuý nhưng vẫn cho thuê, cho mượn.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Bộ Luật hình sự 2015. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!