Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy theo Bộ Luật hình sự 2015
Theo quy định tại Điều 253 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:
1. Người nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Tiền chất có khối lượng từ 50 gam đến dưới 200 gam đối với thể rắn, từ 75 mililít đến dưới 300 mililít đối với thể lỏng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Tiền chất ở thể rắn có khối lượng từ 200 gam đến dưới 500 gam;
e) Tiền chất ở thể lỏng từ 300 mililít đến dưới 750 mililít;
g) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
h) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp tiền chất có khối lượng từ 500 gam đến dưới 1200 gam đối với thể rắn, từ 750 mililít đến dưới 1.850 mililít đối với thể lỏng, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp tiền chất có khối lượng 1.200 gam trở lên đối với thể rắn, 1.850 mililít trở lên đối với thể lỏng, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Trường hợp phạm tội có cả tiền chất ở thể rắn và tiền chất ở thể lỏng thì quy đổi để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, với tỷ lệ 01 gam tiền chất ở thể rắn tương đương với 1,5 mililít tiền chất ở thể lỏng. Sau khi quy đổi, số lượng tiền chất thuộc điều khoản nào thì người thực hiện hành vi phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều khoản đó.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:
- Khách thể: Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy. Đối tượng của tội phạm này là các tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý.
- Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi nhất định.
- Mặt khách quan: Hành vi khách quan của tội phạm này là một trong những hành vi sau:
Hành vi tàng trữ trái phép tiền chất chất ma tuý: Là hành vi cất giữ bất hợp pháp tiền chất ma tuý ở bất kỳ nơi nào mà không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất. Hành vi tàng trữ bị coi là trái phép khi hành vi đó được thực hiện hoàn toàn không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Hành vi vận chuyển trái phép tiền chất chất ma tuý: Là hành vi chuyển dịch trái phép tiền chất ma tuý từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, đường hàng không… mà không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất.
- Hành vi mua bán trái phép tiền chất chất ma tuý: Là hành vi trao đổi trái phép tiền chất ma tuý nhằm kiếm lợi nhuận.
- Hành vi chiếm đoạt trái phép tiền chấtchất ma tuý: Là hành vi lấy trái phép chất ma tuý của người khác bằng các hành vi cướp, cướp giật, trộm cắp, lừa đảo... Tương tự như hành vi xâm phạm các tội về sở hữu.
- Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý.
Trên đây là nội dung tư vấn về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy theo Bộ Luật hình sự 2015. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!