Xử phạt hành vi không thực hiện thu hồi hoặc không tuân thủ thời hạn thu hồi thuốc bảo vệ thực vật
Xử phạt hành vi không thực hiện thu hồi hoặc không tuân thủ thời hạn thu hồi thuốc bảo vệ thực vật theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điểm d Khoản 3 và Điểm a Khoản 8 Điều 24 Nghị định 31/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật như sau:
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Không thực hiện thu hồi hoặc không tuân thủ thời hạn thu hồi thuốc bảo vệ thực vật theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
…
8. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Đình chỉ 06 tháng hoạt động sản xuất thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;
Liên quan đến nội dung trên, Ban biên tập thông tin thêm đến bạn về việc thu hồi thuốc bảo vệ thực vật trên thị trường được quy định tại Điều 73 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 như sau:
+ Thuốc bảo vệ thực vật phải thu hồi trong các trường hợp sau đây:
- Không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định;
- Hết hạn sử dụng;
- Nhãn, bao gói thuốc bảo vệ thực vật có sai sót hoặc không đúng quy định.
+ Khi phát hiện thuốc bảo vệ thực vật thuộc diện bị thu hồi thì cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải có trách nhiệm thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về lô thuốc phải thu hồi và có trách nhiệm thu hồi ngay toàn bộ thuốc đó.
Trong trường hợp cơ sở sản xuất, nhập khẩu không tự nguyện thu hồi thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc thu hồi.
Như vậy, tổ chức, cá nhân không thực hiện thu hồi hoặc không tuân thủ thời hạn thu hồi thuốc bảo vệ thực vật theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật sẽ bị đình chỉ hoạt động 6 tháng.
Trên đây là nội dung tư vấn về xử phạt hành vi không thực hiện thu hồi hoặc không tuân thủ thời hạn thu hồi thuốc bảo vệ thực vật theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 31/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật