Thời hạn ra lệnh gia hạn trích xuất phạm nhân
Thời hạn ra lệnh gia hạn trích xuất được quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thực hiện trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử quy định:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu trích xuất, yêu cầu gia hạn trích xuất phạm nhân, cơ quan có thẩm quyền phải ra lệnh trích xuất, ra lệnh gia hạn trích xuất. Lệnh trích xuất, lệnh gia hạn trích xuất phải gửi cho nơi giao, nơi nhận phạm nhân được trích xuất và cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để theo dõi.
Các cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan điều tra, cơ quan truy tố, cơ quan xét xử) và người tiến hành tố tụng (Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội đồng xét xử) căn cứ vào yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử phải ghi rõ mục đích trích xuất, thời hạn trích xuất trong văn bản đề nghị ra lệnh trích xuất phạm nhân.
Khi hết thời hạn trích xuất mà xét thấy cần gia hạn thời hạn trích xuất thì các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải gửi yêu cầu gia hạn trích xuất đến cơ quan đã ra lệnh trích xuất để gia hạn trích xuất có nêu rõ lý do gia hạn, thời hạn gia hạn trích xuất.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc (không kể thứ 7 và chủ nhật, ngày nghỉ lễ, nghỉ phép) nhận được văn bản yêu cầu gia hạn trích xuất phạm nhân hợp lệ thì cá nhân, cơ quan có thẩm quyền (Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự) phải ra lệnh gia hạn trích xuất phạm nhân.
Lệnh gia hạn trích xuất phải gửi cho nơi giao, nơi nhận phạm nhân được trích xuất và cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để theo dõi.
Trên đây là nội dung tư vấn về thời hạn ra lệnh gia hạn trích xuất phạm nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật