Thời hạn trích xuất phạm nhân tối đa là bao lâu?
Thời hạn trích xuất phạm nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thực hiện trích xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử. Cụ thể là:
Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng căn cứ vào yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử để đề nghị thời hạn trích xuất, gia hạn trích xuất. Thời hạn trích xuất, thời hạn gia hạn trích xuất không được quá thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân được trích xuất.
Thời hạn trích xuất, thời hạn gia hạn trích xuất được tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù, trừ trường hợp phạm nhân đó bỏ trốn khỏi nơi giam trong thời gian được trích xuất.
Các cơ quan tiến hành tố tụng (cơ quan điều tra, cơ quan truy tố, cơ quan xét xử) và người tiến hành tố tụng (Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội đồng xét xử) căn cứ vào yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử phải ghi rõ mục đích trích xuất, thời hạn trích xuất trong văn bản đề nghị ra lệnh trích xuất phạm nhân.
Khi hết thời hạn trích xuất mà xét thấy cần gia hạn thời hạn trích xuất thì các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải gửi yêu cầu gia hạn trích xuất đến cơ quan đã ra lệnh trích xuất để gia hạn trích xuất có nêu rõ lý do gia hạn, thời hạn gia hạn trích xuất.
Pháp luật không quy định thời hạn tối đa được trích xuất phạm nhân. Nhưng pháp luật không chế mức tối đã trích xuất và gia hạn trích xuất phạm nhân không vượt quá thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân được trích xuất.
Trên đây là nội dung tư vấn về thời hạn trích xuất phạm nhân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư liên tịch 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật