Bảo mật thông tin của người nộp thuế được pháp luật quy định như thế nào?
Bảo mật thông tin của người nộp thuế được pháp luật quy định tại Điều 73 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành như sau:
1. Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người đã là công chức quản lý thuế, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế phải giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế cho các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án;
b) Cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán nhà nước;
c) Các cơ quan quản lý khác của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy, pháp luật quy định việc bảo mật thông tin người nộp thuế là trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, cán bộ công chức thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan. Theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2016 của Quốc hội khóa XI, người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật những gì đã khai báo. Trước những thông tin này, cơ quan quản lý thuế sẽ có trách nhiệm giữ bí mật thông tin của người nộp thuế.
Trên đây là nội dung trả lời của Ban biên tập về bảo mật thông tin của người nộp thuế được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật