Thẩm quyền hoàn thuế của cơ quan thuế được pháp luật quy định như thế nào?
Thẩm quyền hoàn thuế của cơ quan thuế được pháp luật quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 58 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật quản lý thuế; Luật quản lý thuế sửa đổi và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
- Ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
- Ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế theo hồ sơ hoàn thuế và còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các loại thuế khác.
Riêng trường hợp hoàn thuế GTGT của người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp thì Cục trưởng Cục Thuế quyết định hoàn thuế.
Trong các quyết định hoàn thuế nêu trên phải nêu rõ tên người nộp thuế được hoàn thuế, số thuế được hoàn, nơi nhận tiền hoàn thuế.
Như vậy, cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhận hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế căn cứ vào sô tiền hoàn thuế của người nộp thuế được hoàn, số tiền thuế còn nợ, thủ trưởng cơ quan thuế sẽ ban hành quyết định hoàn thuế theo mẫu của Bộ tài chính đối với trường hợp người nộp thuế được nhận tiền hoàn thuế. Hoặc quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu với trường hợp số tiền hoàn thuế của người nộp thuế bị cấn trừ qua số tiền nghĩa vụ thuế khác còn thiếu, và gửi văn bản cho người nộp thuế được biết.
Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về thẩm quyền hoàn thuế của cơ quan thuế được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và biết thêm chi tiết về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC năm 2017.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật