Nhiệm vụ, quyền hạn Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
Nhiệm vụ, quyền hạn Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 21/2016/NĐ-CP quy định việc thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của cơ quan bảo hiểm xã hội. Cụ thể là:
Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 53 của Luật Thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được giao.
Đoàn thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế được thành lập theo quyết định của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc được thành lập theo quyết định của Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nếu đối tượng, phạm vi, nội dung thanh tra thuộc địa bàn Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý, để tiến hành cuộc thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra. Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn thanh tra; phải có ít nhất một thành viên là người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Trong đó, Trưởng đoàn thanh tra có vai trò rất lớn trong hoạt động thanh tra của Đoàn thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành được giao. Trưởng đoàn thanh tra thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật thanh tra. Cụ thể:
- Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra;
- Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Yêu cầu đơn vị bị thanh tra cung cấp các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ và giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra để phục vụ công tác thanh tra;
- Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;
- Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối tượng thanh tra;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
- Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
- Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;
- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
- Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;
- Xử phạt vi phạm hành chính (chỉ áp dụng đối với Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định thành lập). Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế do Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh quyết định thành lập có thẩm quyền kiến nghị Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.
- Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
- Quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp ngăn chặn;
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nhiệm vụ, quyền hạn Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm quy định tại Nghị định 21/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật