Khu bảo tồn vùng nước nội địa là gì?
Khu bảo tồn vùng nước nội địa được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản. Cụ thể là:
Khu bảo tồn vùng nước nội địa là nơi được khoanh vùng thuộc các vùng đất ngập nước để bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh thái đặc thù, có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế, có giá trị đa dạng sinh học cao nhằm cân bằng sinh thái, bảo vệ các giống, loài đang sinh sống, cư trú.
Căn cứ quy định mà Ban biên tập Thư Ký Luật thì khu bảo tồn vung nước nội địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh vùng ngập nước để bảo vệ các hệ sinh thái đặc thù trên vùng biển Việt Nam có tầm quan trọng không nhưng đối với quốc gia mà với toàn thế giới để cân bằng hệ sinh thái biển. Tạo điều kiện cho các giống, loài đang sinh sông, cư trú trong các hệ sinh thái này phát triển, tạo sự đa dạng sinh thái tiến tới hạn chế sự tuyệt chủng của sống loài tại các hệ sinh thái này.
Hệ sinh thái biển là hệ sinh thái thủy sinh lớn nhất trên thế giới bao gồm đại dương, ruộng muối, và hệ sinh thái bãi triều, cửa sông và phá, thực vật ngập mặn và các rạn san hô ngầm, biển sâu và sinh vật đáy. Hệ sinh thái biển trái ngược với hệ sinh thái nước ngọt với hàm lượng muối cao hơn. Hệ sinh thái biển và ven bờ ở Việt Nam cung cấp nhiều lợi ích kinh tế (thực phẩm, thu nhập, việc làm) và nhiều giá trị cộng đồng (tham quan, giải trí, văn hóa) cho đời sống con người, thông qua những dịch vụ và chức năng quan trọng như điều tiết, cung cấp lương thực, văn hóa và hỗ trợ.
Chính vì thế, nhà nước đặc biệt quan tâm đến công tác bảo vệ, cải thiệt và phát triển môi trường biển để tạo điều kiện cho các hệ sinh thái biển và ven bờ Việt Nam phát triển, tạo sự đa dạng sinh học và phát triển của giống, loài trong môi trường này.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khu bảo tồn vùng nước nội địa. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên thảm khảo thêm thông tin tại Nghị định 27/2005/NĐ-CP.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật