Những chức danh nào trong ngành hàng không khi hoạt động phải có giấy phép?
Yêu cầu về giấy phép đối với nhân viên hàng không trong quá trình làm nhiệm vụ được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 61/2011/TT-BGTVT Quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không, hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013. Theo đó: các chức danh nhân viên hàng không sau đây khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép nhân viên hàng không:
a) Chức danh nhân viên hàng không quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 12 và 13 Điều 3 của Thông tư này;
b) Chức danh nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không quy định tại khoản 7 Điều 3 của Thông tư này thực hiện nhiệm vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống và thiết bị mạng viễn thông cố định Hàng không (AFTN), thiết bị thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G), thiết bị thông tin sóng cực ngắn không - địa (VHF), hệ thống chuyển mạch thoại (VCCS), thiết bị ghi âm; đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn (VOR), đài đo cự ly bằng vô tuyến (DME), đài dẫn đường vô hướng (NDB), hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS/DME/Marker); hệ thống ra đa giám sát sơ cấp (PSR), hệ thống ra đa giám sát thứ cấp (SSR), hệ thống xử lý dữ liệu bay (FDP), hệ thống xử lý dữ liệu ra đa (RDP); nguồn điện và đèn tín hiệu sân bay; bay kiểm tra hiệu chuẩn thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát (CNS) và phương thức bay.
Liên quan đến nội dung này, Ban biên tập xin cung cấp thêm cho bạn một số thông tin như sau:
Giấy phép nhân viên hàng không do Cục trưởng Cục HKVN quyết định cấp. Đây là nội dung đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình khai thác và cung cấp dịch vụ hàng không của nhân viên hàng không. Để Cục Hàng không Việt Nam có cơ sở xem xét, cấp giấy phép và năng định cho nhân viên hàng không thì nhân viên đó phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 5 và tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư 61/2011/TT-BGTVT;
Trong đó, một số nhân viên phải tuân thủ thời gian huấn luyện tại vị trí làm việc theo các quy định tại các văn bản Quy phạm pháp luật khác về chuyên ngành hàng không có liên quan như: Nhân viên không lưu là 12 tháng; nhân viên thông báo tin tức hàng không và nhân viên khí tượng hàng không là 9 tháng; nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát và nhân viên điều độ, khai thác bay là 03 tháng theo Thông tư 22/2011/TT-BGTVT,quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực bảo đảm hoạt động bay.
Đối với Thành viên tổ lái, sau khi có chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo phi công tại cơ sở đào tạo, được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép lái tàu bay (Commercial Pilot License - CPL hoặc Private Pilot License -PPL), để được kiểm tra và cấp năng định lái tàu bay, thành viên đó phải hoàn thành chương trình huấn luyện chuyển loại theo chủng loại tàu bay và hạng tàu bay hoặc đối với nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay, sau khi hoàn thành chương trình đào tạo và được cấp chứng chỉ chuyên môn, nhân viên này phải hoàn thành khóa huấn luyện chuyển loại theo kiểu, tàu bay và thực hành trên loại tàu bay thời gian 2 tháng và có thời gian tích lũy kinh nghiệm thực tế tại cơ sở bảo dưỡng tàu bay 12 tháng.
Như vậy, trong quá trình làm nhiệm vụ, việc đáp ứng yêu cầu về giấy phép nhân viên hàng không là cần thiết. Tuy nhiên, không phải nhân viên hàng không nào cũng yêu cầu khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép, theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT thì trong 14 chức danh, chỉ có 11 chức danh khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép, còn lại 3 chức danh, gồm: Tiếp viên hàng không; Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn hàng không; Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay chỉ cần có chứng chỉ chuyên môn mà không cần phải có giấy phép.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tiêu chuẩn nhân viên hàng không. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 61/2011/TT-BGTVT.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật