Tiếp viên hàng không khi đang bay có cần giấy phép không?

Tiếp viên hàng không khi đang bay có cần giấy phép không? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là học viên đang theo học khóa đào tạo tiếp viên hàng không theo tiêu chuẩn IATA của Học viện hàng không Việt Nam. Em được biết, để được hành nghề, nhân viên hàng không, sau khi đào tạo, ngoài được cấp chứng chỉ chuyên môn cần phải có thêm giấy phép nhân viên hàng không trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, một số thông tin lại cho rằng trong quá trình làm nhiệm vụ, tiếp viên hàng không không cần phải có giấy phép nhân viên hàng không. Anh chị cho em hỏi, pháp luật quy định thế nào về giấy phép hoạt động đối với tiếp viên hàng không? Em có thể tham khảo thêm thông tin tại đâu? Rất mong Ban biên tập giải đáp giúp em. Cảm ơn các anh chị rất nhiều! Bùi Phương Nga (nga***@gmail.com)

Về yêu cầu giấy phép đối với tiếp viên hàng không, Khoản 1 Điều 7 Thông tư 61/2011/TT-BGTVT Quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không, hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 quy định:

Các chức danh nhân viên hàng không sau đây khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép nhân viên hàng không:

a) Chức danh nhân viên hàng không quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 8, 9, 10, 12 và 13 Điều 3 của Thông tư này;

b) Chức danh nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không quy định tại khoản 7 Điều 3 của Thông tư này thực hiện nhiệm vụ khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống và thiết bị mạng viễn thông cố định Hàng không (AFTN), thiết bị thông tin sóng ngắn không - địa (HF A/G), thiết bị thông tin sóng cực ngắn không - địa (VHF), hệ thống chuyển mạch thoại (VCCS), thiết bị ghi âm; đài dẫn đường đa hướng sóng cực ngắn (VOR), đài đo cự ly bằng vô tuyến (DME), đài dẫn đường vô hướng (NDB), hệ thống hạ cánh bằng thiết bị (ILS/DME/Marker); hệ thống ra đa giám sát sơ cấp (PSR), hệ thống ra đa giám sát thứ cấp (SSR), hệ thống xử lý dữ liệu bay (FDP), hệ thống xử lý dữ liệu ra đa (RDP); nguồn điện và đèn tín hiệu sân bay; bay kiểm tra hiệu chuẩn thiết bị thông tin, dẫn đường, giám sát (CNS) và phương thức bay.

Căn cứ quy định trên đồng thời đối chiếu với các chức danh nhân viên hàng không tại Điều 3 Thông tư 61/2011/TT-BGTVT thì trong số các chức danh yêu cầu phải có giấy phép trong quá trình làm nhiệm vụ không có chức danh tiếp viên hàng không.

Mặt khác, Khoản 5 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013 cũng nêu rõ: không phải là nhân viên hàng không nào cũng yêu cầu khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép, theo quy định tại Điều 7 của Thông tư số 61/2011/TT-BGTVT thì trong 14 chức danh, chỉ có 11 chức danh khi thực hiện nhiệm vụ phải có giấy phép, còn lại 3 chức danh, gồm: Tiếp viên hàng không; Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn hàng không; Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay chỉ cần có chứng chỉ chuyên môn mà không cần phải có giấy phép.

Như vậy, đối với thắc mắc của bạn, trong quá trình bay, tiếp viên hàng không sẽ không cần phải có giấy phép nhân viên hàng không như các chức danh khác. Ngoài ra, nhân viên tìm kiếm, cứu nạn hàng không và nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay cũng áp dụng quy định này, theo đó, trong quá trình hoạt động họ chỉ cần có chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chuyên ngành đào tạo. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về về yêu cầu giấy phép đối với nhân viên hàng không. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 61/2011/TT-BGTVT.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào