Nhân viên hàng không gồm những chức danh nào?

Các chức danh nhân viên hàng không được quy định ra sao? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là Quỳnh Hương, hiện đang là học sinh trường THPT Trần Phú, Hà Tĩnh. Từ nhỏ, em đã ước mơ lớn lên sẽ trở thành một tiếp viên hàng không trên những chuyến bay đi khắp mọi nơi. Thời gian này, em đang chuẩn bị mọi kiến thức về ngành hàng không dân dụng để sắp tới nộp hồ sơ dự tuyển vào trường Học viện hàng không Việt Nam. Anh chị cho em hỏi, lao động trong ngành hàng không được gọi chung là nhân viên hàng không. Vậy theo quy định hiện nay, nhân viên hàng không bao gồm những chức danh nào? Nội dung này được quy định ở đâu? Rất mong Ban biên tập hỗ trợ giúp em. Cảm ơn các anh chị rất nhiều! Phan Quỳnh Hương (0167****)

Các chức danh nhân viên hàng không được quy định tại Điều 3 Thông tư 61/2011/TT-BGTVT Quy định về nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, cơ sở đánh giá trình độ tiếng Anh nhân viên hàng không, hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Phần B Hướng dẫn 899/HD-CHK năm 2013. Theo đó bao gồm:

1. Thành viên tổ lái

2. Giáo viên huấn luyện bay.

3. Tiếp viên hàng không.

4. Nhân viên bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay.

5. Nhân viên không lưu.

6. Nhân viên thông báo tin tức hàng không.

7. Nhân viên thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không.

8. Nhân viên khí tượng hàng không.

9. Nhân viên điều độ, khai thác bay.

10. Nhân viên thiết kế phương thức bay hàng không dân dụng.

11. Nhân viên tìm kiếm, cứu nạn hàng không.

12. Nhân viên điều khiển, vận hành thiết bị hàng không, phương tiện hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay.

13. Nhân viên an ninh hàng không.

14. Nhân viên khai thác mặt đất phục vụ chuyến bay.

Đối với nội dung này, Ban biên tập lưu ý với bạn một nội dung, một cách tổng quát nhất thì nhân viên hàng không là những người hoạt động liên quan trực tiếp đến bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác tàu bay, vận chuyển hàng không, hoạt động bay và có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận. Như vậy, tuy cùng làm việc trong một đơn vị của ngành Hàng không Việt Nam, nhưng chỉ có những người hội đủ các yếu tố trên mới được coi là Nhân viên hàng không, còn lại các nhân viên khác được gọi chung là nhân viên ngành hàng không. Trên thực tế thì không nhiều người trong chúng ta, đặc biệt là những người không hoạt động trong ngành hàng không phân biệt được hai khái niệm này, nên bạn lưu ý để sử dụng cho phù hợp với ngữ cảnh.

Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của ngành hàng không đối với nền kinh tế, xã hội và an ninh quốc gia, hầu hết các chức danh nhân viên hàng không đều được tuyển chọn, đào tạo vô cùng kỹ lưỡng, nghiêm ngặt đặc biệt với những người có vai trò quyết định đối với an toàn của tàu bay và chịu trách nhiệm đối với tính mạng, sức khỏe, tài sản của hành khách như các thành viên tổ lái, nhân viên an ninh,...

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các chức danh nhân viên hàng không. Để hiểu chi tiết hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 61/2011/TT-BGTVT.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào