Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú gồm những gì? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, em tên là Hoàng Hà, hiện đang sinh sống và làm việc tại TP. HCM. Quê em ở Khánh Hòa nhưng giờ em đã mua nhà ở TP. HCM. Em muốn chuyển hộ khẩu thương trú luôn về đây nhưng khi làm thủ tục thì người ta yêu cầu có giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới đăng ký được. Ban biên tập có thể cho em biết giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú gồm những gì không ạ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! (hoang.ha***@gmail.com) 

Đúng như cơ quan đăng ký yêu cầu, giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là một trong các điều kiện bắt buộc phải có khi công dân đi đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 

Những giấy tờ có giá trị chứng minh chỗ ở hợp pháp của công dân để đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú được quy định chi tiết tại Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật cư trú. Trường hợp của bạn, vì giấy tờ này dùng để đăng ký thường trú nên cần giấy tờ chứng minh có thể là một trong những giấy tờ sau:

a) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);

– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải cấp giấy phép);

– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

– Giấy tờ về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);

– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác;

– Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

– Giấy tờ chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã). Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;

c) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;

d) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 31/2014/NĐ-CP để hiểu rõ hơn vấn đề này.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký thường trú

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào