Khoản chi mua nông sản từ hộ nông dân khi nào được xem là chi phí được trừ?
Theo quy định tại Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung cho Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) thì các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Như vậy, từ những quy định trên có thể nhận thấy, để khoản chi mua nông sản từ hộ nông dân được xem là chi phí được trừ thì bạn phải lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trường hợp khi nào thì khoản chi mua được xem là chi phí được trừ khi mua nông sản từ hộ nông dân. Để có thể hiểu rõ hơn về điều này, bạn vui lòng tham khảo chi tiết tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Trân trọng!