Hạn chế khai thác thông tin tín dụng quy định như thế nào?

Hạn chế khai thác thông tin tín dụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một sinh viên năm nhất ngành Tài chính Ngân hàng, tuy đã nghe giảng trên lớp về các hạn chế khai thác thông tin tín dụng, Vậy nhờ Anh/Chị cho tôi hỏi hạn chế khai thác thông tin tín dụng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn! Trần Tùng (trantung***@gmail.com)

Hạn chế khai thác thông tin tín dụng được quy định tại Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam, hạn chế khai thác thông tin tín dụng được quy định như sau:

1. Thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Thông tin về các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro chỉ được cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức tự nguyện, khách hàng vay khai thác dịch vụ thông tin tín dụng theo thoả thuận và cam kết với CIC trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị hạn chế một phần, tạm dừng trong một thời gian hoặc ngừng vĩnh viễn quyền khai thác dịch vụ thông tin tín dụng.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hạn chế khai thác thông tin tín dụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2013/TT-NHNN.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào