Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được quy định như thế nào?
Diện tích biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được quy đinh tại Điều 4 Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, quy định về diện tích biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được quy định như sau:
1. Khu vực biển được giao là khu vực biển được cấp có thẩm quyền giao cho các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) của đất liền trở ra đến hết vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam.
2. Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển là diện tích được ghi trong quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước, cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, đơn vị tính: hecta (ha). Đối với hoạt động đổ thải bùn nạo vét, diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được căn cứ vào Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp cùng một dự án sử dụng mặt nước trong đó có phần diện tích mặt nước được xác định, thu tiền thuê mặt nước theo quy định pháp luật về đất đai và có phần diện tích mặt nước được xác định theo quy định pháp luật về biển thì nghĩa vụ tài chính với nhà nước được xác định đối với từng phần diện tích tương ứng với quy định của pháp luật có liên quan.
Trên đây là câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Pháp Luật về diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển. Như vậy, không phải tổ chức, các nhân nào sử dụng, khai thác trên biển đều phải nộp tiền sử dụng khu vực biển, mà các đối tượng thuộc đối tượng phân loại tại Điều 3 Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT được nhà nươc cấp quyền sử dụng, khai thác mới là đôi tượng nộp tiền sử dụng khu vực biển. Để hiễu rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tham khảo tại Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT.
Thư Viện Pháp Luật