Người hành nghề chứng khoán có trách nhiệm gì?

Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán được quy định ra sao? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Học viện Tài chính. Trong quá trình học, khi tìm hiểu đến nội dung hành nghề chứng khoán, em còn một số vấn đề thắc mắc, mong được anh chị giải đáp. Cho em hỏi, pháp luật hiện hành quy định ra sao về trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán trong quá trình hành nghề? Văn bản nào điều chỉnh nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cảm ơn anh chị rất nhiều! Đặng Thu Ngân (0122****)

Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán được quy định tại Điều 15 Thông tư 197/2015/TT-BTC quy định về hành nghề chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể bao gồm:

1. Trừ trường hợp được cử là người đại diện phần vốn góp hoặc làm thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, ban kiểm soát của một tổ chức mà tổ chức đó sở hữu tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc tiếp nhận vốn đầu tư từ tổ chức kinh doanh chứng khoán, người hành nghề chứng khoán không được:

a) Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nơi mình đang làm việc;

b) Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khác;

c) Đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc) của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.

2. Người hành nghề chứng khoán đang làm việc cho công ty chứng khoán chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho mình tại chính công ty chứng khoán nơi mình làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán đó không phải là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán.

3. Người hành nghề chứng khoán không được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi không được công ty chứng khoán ủy quyền theo sự ủy thác của khách hàng cho công ty chứng khoán bằng văn bản.

4. Người hành nghề chứng khoán phải tuân thủ các quy tắc đạo đức hành nghề chứng khoán.

5. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán tổ chức.

6. Người hành nghề chứng khoán phải thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sau khi chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị mất, phát hiện bị mất hoặc thay đổi các thông tin xác nhận nhân thân trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục số V Thông tư này).

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 197/2015/TT-BTC.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng khoán

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào