Trách nhiệm của Ngân hàng phối hợp thu trong việc hoàn thiện chứng từ nộp thuế trên hệ thống phối hợp thu ngân sách là gì?
Trách nhiệm của Ngân hàng phối hợp thu trong việc hoàn thiện, bổ sung thông tin chứng từ nộp thuế trên hệ thống phối hợp thu ngân sách quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành cụ thể như sau:
1. Ngân hàng phối hợp thu có trách nhiệm hoàn thiện, bổ sung thông tin chứng từ nộp thuế trên hệ thống phối hợp thu ngân sách theo thông tin tại danh Mục dùng chung, dữ liệu về người nộp thuế và dữ liệu về Khoản thuế được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Các thông tin cần bổ sung, hoàn thiện bao gồm:
a) Bổ sung mã cơ quan kho bạc nhà nước nơi nhận Khoản thu ngân sách nhà nước
Ngân hàng căn cứ tên cơ quan kho bạc nhà nước do người nộp thuế kê khai trên chứng từ nộp thuế và danh Mục kho bạc nhà nước trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện bổ sung mã cơ quan kho bạc nhà nước.
b) Bổ sung mã cơ quan quản lý thu
Ngân hàng căn cứ tên cơ quan quản lý thu do người nộp thuế kê khai trên chứng từ nộp thuế hoặc dữ liệu về Khoản thuế và danh Mục cơ quan thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện bổ sung mã cơ quan quản lý thu.
c) Bổ sung mã tài Khoản thu ngân sách
Ngân hàng căn cứ thông tin do người nộp thuế kê khai trên chứng từ nộp thuế hoặc dữ liệu về Khoản thuế và danh Mục mã tài Khoản thu ngân sách nhà nước trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện bổ sung mã tài Khoản thu ngân sách.
d) Bổ sung mã chương
Trường hợp người nộp thuế nộp đúng các Khoản phải nộp đã có trong dữ liệu về Khoản thuế của người nộp thuế, ngân hàng lấy theo mã chương trong dữ liệu về Khoản thuế.
Trường hợp người nộp thuế nộp các Khoản chưa có trong dữ liệu về Khoản thuế của người nộp thuế, ngân hàng lấy mã chương của Khoản nộp là mã chương của người nộp thuế trong dữ liệu về người nộp thuế.
Trường hợp nộp các Khoản thuế thu nhập cá nhân chưa có trong dữ liệu về Khoản thuế của người nộp thuế, ngân hàng bổ sung mã chương của Khoản nộp là “557” tương ứng với cơ quan quản lý thu là Cục Thuế, bổ sung mã chương của Khoản nộp là “757” tương ứng với cơ quan quản lý thu là Chi cục Thuế.
Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chưa có trong dữ liệu về Khoản thuế của người nộp thuế, ngân hàng bổ sung mã chương của Khoản nộp là “026” đối với thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo Quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bổ sung mã chương của Khoản nộp là “426” đối với thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sau khi đã thực hiện các trường hợp nêu trên mà chưa xác định được mã chương, ngân hàng sử dụng mã chương tạm “999” để bổ sung thông tin mã chương cho Khoản nộp.
đ) Bổ sung mã tiểu Mục
Trường hợp người nộp thuế nộp đúng các Khoản phải nộp đã có trong dữ liệu về Khoản thuế của người nộp thuế, ngân hàng lấy theo mã tiểu Mục trong dữ liệu về Khoản thuế.
Trường hợp người nộp thuế nộp các Khoản chưa có trong dữ liệu về Khoản thuế của người nộp thuế, ngân hàng căn cứ nội dung các Khoản nộp ngân sách do người nộp thuế kê khai và danh Mục mã nội dung kinh tế (mã tiểu Mục) trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để xác định mã tiểu Mục tương ứng.
Sau khi đã thực hiện các trường hợp nêu trên mà chưa xác định được mã tiểu Mục, ngân hàng sử dụng mã Tiểu Mục tạm “9999” để bổ sung thông tin mã tiểu Mục cho Khoản nộp.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của Ngân hàng phối hợp thu trong việc hoàn thiện, bổ sung thông tin chứng từ nộp thuế trên hệ thống phối hợp thu ngân sách. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 84/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật