Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu như thế nào?

 Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên Vũ Thị Thu Hương, là Giám đốc công ty sản xuất giày da tại Đồng Nai. Hiện doanh nghiệp chúng tôi đang thực hiện nộp thuế trực tiếp, tuy nhiên, gần đây tôi nghe có một vài điểm thay đổi trong việc lập chứng từ thuế. Vậy mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp cho tôi biết quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (huonghg*@***)  

Quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu quy định tại Điều 10 Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành cụ thể như sau:

1. Người nộp thuế lập 01 (một) liên bảng kê nộp thuế theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này, gửi ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước (trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp tại cơ quan kho bạc nhà nước).

2. Trường hợp nộp thuế theo quyết định/ thông báo của cơ quan thuế, người nộp thuế có thể thay thế việc lập bảng kê nộp thuế bằng việc nộp bản quyết định/ thông báo gửi ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước nơi người nộp thuế thực hiện giao dịch. Ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước căn cứ thông tin trên quyết định/thông báo của cơ quan thuế để làm thủ tục thu thuế, cấp giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế. Quyết định/thông báo của cơ quan thuế được lưu cùng giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước tại ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước.

3. Căn cứ bảng kê nộp thuế do người nộp thuế lập hoặc quyết định, thông báo của cơ quan thuế, ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước nhập thông tin mã số thuế vào chương trình thu thuế của ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước để truy xuất trên ứng dụng hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế dữ liệu về người nộp thuế và dữ liệu về Khoản thuế.

a) Trường hợp sai khác về thông tin tên người nộp thuế, mã số thuế thì ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước đề nghị người nộp thuế kê khai lại cho khớp đúng với thông tin có trong dữ liệu của ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước.

Trường hợp tra cứu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế không có thông tin của người nộp thuế, ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước sử dụng mã số thuế tạm “0106680443”, đồng thời ghi mã số thuế do người nộp thuế khai báo trên bảng kê nộp thuế vào cuối phần tên người nộp thuế để phục vụ tra soát.

Trường hợp sai khác về thông tin địa chỉ: Ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước ghi nhận theo thông tin của người nộp thuế và hướng dẫn người nộp thuế thông báo lại địa chỉ mới với cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế.

b) Trường hợp sai khác các thông tin liên quan đến Khoản nộp ngân sách nhà nước như tên Khoản nộp (người nộp thuế kê khai tại cột “Nội dung Khoản nộp NSNN” trên bảng kê nộp thuế), số tiền: Ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước ghi nhận theo thông tin của người nộp thuế.

Để bảo đảm cho việc hoàn thiện thông tin của các Khoản nộp ngân sách nhà nước, ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện đối chiếu tên các Khoản nộp trong bảng kê nộp thuế với danh Mục tên các Khoản nộp trong danh Mục mã tiểu Mục, trường hợp phát hiện thông tin sai khác và không có khả năng kết nối giữa Khoản nộp với mã tiểu Mục của Mục lục ngân sách nhà nước thì ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước đề nghị người nộp thuế xác nhận hoặc giải thích lại nội dung Khoản nộp và Điều chỉnh, bổ sung thông tin trong bảng kê nộp thuế để ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước ghi nhận đúng nội dung Khoản nộp.

c) Đối với các thông tin khác thông tin hướng dẫn tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này, ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước ghi nhận theo kê khai của người nộp thuế trên bảng kê nộp thuế.

4. Ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước đối chiếu số dư tài Khoản trích tiền nộp thuế hoặc số tiền mặt nộp trực tiếp. Nếu đủ số tiền để thực hiện nộp thuế, ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện trích tiền từ tài Khoản hoặc thu tiền mặt, hoàn thiện chứng từ nộp thuế và cấp cho người nộp thuế 01 (một) liên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư này). Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước cấp cho người nộp thuế phải có đầy đủ thông tin người nộp thuế đã kê khai trên bảng kê nộp thuế hoặc thông tin trên quyết định/ thông báo của cơ quan thuế; thông tin ngày nộp thuế; chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt chứng từ nộp thuế.

Trường hợp số tiền trên tài Khoản hoặc số tiền mặt của người nộp thuế nhỏ hơn số tiền ghi trên bảng kê nộp thuế thì ngân hàng/ cơ quan kho bạc nhà nước thông báo cho người nộp thuế biết để lập lại bảng kê nộp thuế với số tiền nộp phù hợp với số tiền trong tài Khoản hoặc tiền mặt hiện có của người nộp thuế.

5. Trường hợp người nộp thuế đề nghị cơ quan kho bạc nhà nước trích tài Khoản của người nộp thuế mở tại kho bạc nhà nước để nộp thuế, người nộp thuế lập chứng từ theo mẫu quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư này. Căn cứ mã số thuế trên chứng từ do người nộp thuế lập, cơ quan kho bạc nhà nước truy xuất dữ liệu về người nộp thuế và dữ liệu về Khoản thuế trên chương trình thu thuế của Kho bạc Nhà nước hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Trường hợp sai khác về thông tin tên người nộp thuế, mã số thuế, số tiền, các thông tin khác: Cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.

Đối với các nội dung khác, cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện theo hướng dẫn về phương pháp ghi chép và quy trình luân chuyển chứng từ tại Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về quy trình thu nộp thuế tại quầy giao dịch của ngân hàng phối hợp thu . Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 84/2016/TT-BTC.

Trân trọng!

 

 

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào