Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu
Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu được quy định tại Điều 30 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
1. Trước ngày tổ chức đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý phát hành tối thiểu 20 ngày làm việc, Kho bạc Nhà nước thông báo trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán về kế hoạch tổ chức phát hành trái phiếu và mời đăng ký tham gia làm đại lý phát hành. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Thông tin về trái phiếu dự kiến phát hành:
- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu (đồng tiền phát hành, kỳ hạn, thời gian tổ chức phát hành, hình thức phát hành, phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu);
- Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.
b) Thông tin về việc lựa chọn đại lý phát hành:
- Hình thức ðại lý: ðại lý phát hành hoặc đồng thời là đại lý phát hành và đại lý thanh toán trái phiếu;
- Điều kiện đối với đại lý theo quy định tại Điều 29 Thông tư này;
- Mẫu, thời hạn, địa điểm và hình thức nhận hồ sơ đăng ký tham gia đại lý phát hành trái phiếu. Các tổ chức tham gia đăng ký có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc gửi hồ sơ bằng thư đảm bảo đến địa chỉ theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính gửi tới Kho bạc Nhà nước phải được niêm phong.
2. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 29 Thông tư này có nhu cầu làm đại lý gửi hồ sơ đăng ký đến Kho bạc Nhà nước theo đúng thông báo nêu tại Khoản 1 Điều này. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Đơn đăng ký làm đại lý theo mẫu quy định mục 1 Phụ lục 8 Thông tư này;
b) Đề xuất phương án tổ chức phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:
- Phân tích, nhận định và dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;
- Kế hoạch thực hiện đối với đợt phát hành trái phiếu theo phương thức đại lý;
- Đề xuất mức phí đại lý phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán trái phiếu.
c) Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành đại lý phát hành trái phiếu , bao gồm:
- Bản sao Giấy phép kinh doanh (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu);
- Báo cáo tài chính của ba (03) năm liền kề gần nhất đã được kiểm toán;
- Thông tin về hệ thống mạng lưới hoạt động và hạ tầng cơ sở để đảm bảo phát hành trái phiếu theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước.
d) Hồ sơ đăng ký tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu gửi tới Kho bạc Nhà nước phải được niêm phong theo quy định hiện hành.
3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ đăng ký tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong và tổ chức đánh giá, lựa chọn một hoặc một số đại lý theo các căn cứ sau:
a) Điều kiện của đại lý phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 29 Thông tư này;
b) Năng lực và khả năng thực hiện chức năng đại lý phát hành của tổ chức đăng ký;
c) Mức phí đại lý đề xuất.
4. Kết quả lựa chọn đại lý phát hành trái phiếu được Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho các tổ chức đăng ký làm đại lý phát hành và công bố trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
5. Trên cơ sở hồ sơ đăng ký tham gia làm đại lý phát hành trái phiếu và khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định, Kho bạc Nhà nước thực hiện đàm phán với đại lý phát hành trái phiếu về khối lượng, điều kiện, điều khoản trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), phí đại lý và các nội dung liên quan khác.
6. Trên cơ sở kết quả đàm phán, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng với đại lý phát hành trái phiếu theo mẫu hợp đồng đại lý quy định mục 2 Phụ lục 8 Thông tư này. Hợp đồng đại lý phát hành là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của đại lý phát hành và của Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
7. Số tiền bán trái phiếu được xác định được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư này.
8. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc sau:
a) Theo quy định tại Khoản 6 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ;
b) Theo quy định tại Khoản 7 và Khoản 8 Điều 21 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định;
c) Theo thông báo của Bộ Tài chính quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.
Trên đây là quy định về Quy trình lựa chọn và ký hợp đồng đại lý phát hành trái phiếu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật