Nghĩa vụ bảo lãnh khoản vay nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khoản vay nước ngoài được quy định tại Điều 35 Thông tư 03/2016/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành như sau:
1. Đối với Khoản vay nước ngoài có bảo lãnh, bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với Bên cho vay nước ngoài (bên nhận bảo lãnh) khi được yêu cầu theo cam kết tại thỏa thuận vay, văn bản cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác) đã ký kết giữa các bên liên quan.
2. Trường hợp Bên bảo lãnh sử dụng tài Khoản thanh toán mở tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản để chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản của Bên bảo lãnh thực hiện giao dịch chuyển tiền bảo lãnh trên cơ sở các chứng từ sau:
a) Thỏa thuận vay nước ngoài;
b) Văn bản cam kết bảo lãnh;
c) Văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh từ Bên cho vay (bên nhận bảo lãnh) hoặc Bên đi vay (bên được bảo lãnh) phù hợp với Thỏa thuận vay nước ngoài và văn bản cam kết bảo lãnh;
d) Văn bản xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản của Bên đi vay về việc Bên đi vay chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán với Bên cho vay phù hợp với văn bản yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;
đ) Văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi Khoản vay nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước trong đó xác nhận Bên bảo lãnh đối với Khoản vay nước ngoài (áp dụng đối với trường hợp Khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước);
e) Các chứng từ, tài liệu khác (nếu có) theo quy định của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản nơi Bên bảo lãnh thực hiện giao dịch chuyển tiền bảo lãnh.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khoản vay nước ngoài. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2016/TT-NHNN.
Trân trọng!