Nội dung mô tả chung về kỹ năng đọc của Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài được quy định thế nào?
Nội dung mô tả chung về kỹ năng đọc của Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài được quy định tại Điểm 2.3.1, Khoản 2.3, Mục 2, Phần III Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài ban hành kèm theo Thông tư 17/2015/TT-BGDĐT. Cụ thể như sau:
Bậc |
Mô tả cụ thể |
Bậc 1 |
Hiểu được những đoạn văn bản rất ngắn và đơn giản về các chủ đề đã học như bản thân, gia đình, trường lớp, bạn bè. |
Bậc 2 |
Hiểu được các đoạn văn bản ngắn và đơn giản về các vấn đề quen thuộc, cụ thể; có khả năng sử dụng những từ thường gặp trong công việc hoặc đời sống hằng ngày. |
Bậc 3 |
Đọc hiểu được các văn bản chứa đựng thông tin rõ ràng về các chủ đề liên quan đến chuyên ngành và lĩnh vực yêu thích, quan tâm của mình. |
Bậc 4 |
Đọc được một cách tương đối độc lập, điều chỉnh được cách đọc và tốc độ đọc theo từng dạng văn bản và mục đích đọc cũng như sử dụng có chọn lọc các nguồn tham khảo phù hợp. Có vốn từ vựng lớn chủ động phục vụ quá trình đọc, nhưng vẫn còn gặp khó khăn với những thành ngữ ít xuất hiện. |
Bậc 5 |
Hiểu được chi tiết những văn bản dài, phức tạp, kể cả những văn bản không thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình, với điều kiện được đọc lại các đoạn khó. |
Bậc 6 |
- Hiểu, lựa chọn và sử dụng có phê phán, đánh giá được hầu hết các thể loại văn bản, bao gồm các văn bản có cấu trúc và nội dung phức tạp, hay các tác phẩm văn học và các thể loại khác. - Hiểu được nhiều loại văn bản dài và phức tạp, cảm thụ được những nét khác biệt giữa nghĩa đen và nghĩa bóng, các loại văn phong. |
2.3.2. Đọc tìm thông tin
Bậc |
Mô tả cụ thể |
Bậc 1 |
Nhận ra được tên riêng, các từ quen thuộc, các cụm từ cơ bản trên các ghi chú đơn giản, thường gặp trong các tình huống giao tiếp hằng ngày. |
Bậc 2 |
- Tìm được các thông tin cụ thể, dễ đoán trong các văn bản đơn giản thường gặp như quảng cáo, thực đơn, danh mục tham khảo và thời gian biểu. - Định vị được thông tin cụ thể trong các danh sách và tìm được thông tin cần tìm (ví dụ: tìm ra số điện thoại một loại dịch vụ nào đó trong danh bạ). - Hiểu được các ký hiệu thường gặp, các biển báo, thông báo ở nơi công cộng (như trên đường phố, trong nhà hàng, bến xe, nhà ga) hay ở nơi làm việc (ví dụ: biển chỉ đường, biển hướng dẫn, biển cảnh báo nguy hiểm). |
Bậc 3 |
Nhận ra và hiểu được những thông tin có liên quan trong các văn bản, tài liệu sử dụng hằng ngày như thư từ, thông tin quảng cáo và các văn bản ngắn. |
Bậc 4 |
Xác định được thông tin và kết luận chính trong các văn bản nghị luận rõ ràng, không nhất thiết phải chi tiết. |
Bậc 5 |
Hiểu được những bài báo và báo cáo liên quan đến các vấn đề thời sự, trong đó tác giả thể hiện rõ lập trường hoặc quan điểm cụ thể. |
Bậc 6 |
Hiểu được nhiều loại văn bản dài, phức tạp. Có khả năng đọc lấy thông tin và lập luận cả những nội dung thuộc chuyên môn được đào tạo. |
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung mô tả chung về kỹ năng đọc của Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2015/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật