Tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ VHTTDL đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao quốc tế

Tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ VHTTDL đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao quốc tế được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về việc khen thưởng vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao quốc tế, trong đó có một số khái niệm tôi chưa rõ lắm. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ VHTTDL đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao quốc tế được quy định ra sao? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thanh Dũng (dung***@gmail.com)   

Tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ VHTTDL đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao quốc tế được quy định tại Điều 10 Thông tư 01/2015/TT-BVHTTDL Quy định về tiêu chuẩn khen thưởng và đề nghị khen thưởng vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao quốc tế do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành như sau:

1. Vận động viên đạt một trong các tiêu chuẩn sau được khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Đạt huy chương Đồng tại ASIAD hoặc ASIAN Para Games

b) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại một trong các kỳ Đại hội sau: ABG, AIMAG, YOG, AYGS;

c) Đạt huy chương Vàng đồng đội tại ASEAN ParaGames;

d) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại ASEAN ParaGames;

đ) Đạt huy chương Đồng tại giải vô địch thế giới của môn thể thao Olympic;

e) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại giải vô địch thế giới của môn thể thao không thuộc nhóm môn Olympic;

g) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại giải vô địch Châu Á của môn thể thao Olympic;

h) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại giải vô địch thể thao người khuyết tật Châu Á từng môn;

i) Đạt huy chương Vàng tại một trong các giải thể thao quốc tế sau: giải vô địch Đông Nam Á, giải vô địch trẻ thế giới của môn thể thao không thuộc nhóm môn Olympic, giải vô địch trẻ Châu Á, giải vô địch trẻ Đông Nam Á;

k) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại giải vô địch trẻ thế giới;

l) Đạt huy chương Vàng tại giải vô địch thể thao người khuyết tật Đông Nam Á từng môn;

m) Thi đấu xuất sắc vượt qua vòng loại, đạt suất chính thức tham dự Olympic Games hoặc Paralympic Games;

2. Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện vận động viên đạt một trong các thành tích sau được khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

a) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại một trong các kỳ Đại hội sau: ASIAN Para Games, AYG, ABG, AIMAG;

b) Đạt huy chương Đồng tại ASIAD;

c) Đạt huy chương Bạc hoặc huy chương Đồng tại giải vô địch Châu Á các môn thể thao Olympic;

d) Đạt huy chương tại giải vô địch Châu Á của môn thể thao không thuộc nhóm môn thể thao Olympic;

đ) Đạt huy chương tại SEA Games hoặc ASEAN Para Games;

e) Đạt huy chương Vàng tại giải vô địch Đông Nam Á các môn thể thao;

g) Thi đấu xuất sắc vượt qua vòng loại, đạt suất chính thức tham dự Olympic Games hoặc Paralympic Games.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tiêu chuẩn khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ VHTTDL đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao quốc tế. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2015/TT-BVHTTDL.

Trân trọng!

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào