Chế độ thông tin, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện như thế nào?

Chế độ thông tin, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Minh Tú, hiện đang công tác tại UBND Quận 8, TP.HCM. Tôi muốn hỏi, trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính chế độ thông tin, báo cáo được thực hiện như thế nào? Văn bản nào điều chỉnh nội dung này? Xin chân thành cảm ơn! Minh Tú (0972****)

Chế độ thông tin, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính được quy định tại Điều 35 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính. Theo đó, nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 48/2013/NĐ-CP

Cụ thể như sau:

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ 6 tháng báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ, ngành, địa phương mình hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.

2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Nội dung báo cáo định kỳ:

a) Tình hình, kết quả kiểm soát quy định về thủ tục hành chính, trong đó nêu rõ tổng số thủ tục hành chính được đánh giá tác động và tổng số văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính được ban hành trong kỳ báo cáo;

b) Tình hình, kết quả và số lượng thủ tục hành chính được công bố; tình hình công khai và cập nhật thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;

c) Tình hình, kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan hoặc tại địa phương, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ, công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính (nếu có);

d) Việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (nếu có);

đ) Vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (nếu có);

e) Tình hình, kết quả tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính;

g) Công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;

h) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

4. Bộ Tư pháp xây dựng mẫu báo cáo quy định tại Khoản 3 Điều này và hướng dẫn thực hiện.

5. Tình hình, kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính phải được thông tin kịp thời, trung thực và thường xuyên trên Trang tin thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Trên đây là quy định về chế độ thông tin, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính. Để hiểu rõ hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm Nghị định 63/2010/NĐ-CP.

Trân trọng!                                                                         

 

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào