Quy trình mua lại trái phiếu Chính phủ
Quy trình mua lại trái phiếu Chính phủ được quy định tại Điều 12 Thông tư 22/2017/TT-BTC quy định mua lại trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước (có hiệu lực từ ngày 01/05/2017) như sau:
1. Tối thiểu năm (5) ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại trái phiếu, theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán gửi thông báo về việc mua lại trái phiếu tới toàn bộ thành viên đấu thầu và công bố thông tin trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Điều khoản của trái phiếu dự kiến được mua lại, bao gồm: mã trái phiếu, quy mô của mã trái phiếu, ngày phát hành lần đầu, ngày đáo hạn, lãi suất danh nghĩa, phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
b) Khối lượng trái phiếu dự kiến mua lại đối với từng mã trái phiếu;
c) Ngày cuối cùng đăng ký bán lại trái phiếu, ngày phong tỏa trái phiếu, ngày tổ chức mua lại trái phiếu và ngày mua lại trái phiếu;
d) Hình thức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu.
2. Căn cứ vào thông báo về việc mua lại trái phiếu theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ gửi Sở Giao dịch Chứng khoán bản đăng ký bán lại trái phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 Thông tư này. Các bản đăng ký bán lại trái phiếu nộp sau ngày cuối cùng đăng ký bán lại trái phiếu là không hợp lệ.
3. Sau ngày cuối cùng đăng ký bán lại trái phiếu, căn cứ thông tin đăng ký bán lại trái phiếu của thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Khoản 2 Điều này, Sở Giao dịch Chứng khoán thông báo cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam để phong tỏa số trái phiếu đăng ký bán lại theo mẫu tại Phụ lục 6 Thông tư này. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện phong tỏa số trái phiếu đăng ký bán lại của chủ sở hữu trái phiếu và thông báo cho Sở Giao dịch Chứng khoán, Kho bạc Nhà nước việc phong tỏa trái phiếu.
4. Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức mua lại trái phiếu, các thành viên đấu thầu gửi Sở Giao dịch chứng khoán thông tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký dự thầu do Sở Giao dịch Chứng khoán quy định. Mỗi thành viên đấu thầu và mỗi khách hàng của thành viên đấu thầu dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm (05) mức dự thầu trên một phiếu dự thầu đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng trái phiếu dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp đấu thầu hộ cho khách hàng, thành viên đấu thầu phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.
5. Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng quy định tại Khoản 4 Điều này, Sở Giao dịch Chứng khoán mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.
6. Căn cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch Chứng khoán, Kho bạc Nhà nước xác định mức lãi suất mua lại đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch Chứng khoán để xác định kết quả đấu thầu trái phiếu theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
7. Kết thúc phiên đấu thầu mua lại trái phiếu, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả đấu thầu cho thành viên đấu thầu bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu trái phiếu điện tử.
8. Kết thúc phiên đấu thầu mua lại trái phiếu, Sở Giao dịch Chứng khoán thông báo kết quả đấu thầu mua lại trái phiếu cho Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư này. Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam tiếp tục phong tỏa trái phiếu đã trúng thầu mua lại và ngừng phong tỏa trái phiếu không trúng thầu mua lại trong ngày tổ chức mua lại trái phiếu.
9. Vào ngày mua lại trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển tiền mua lại trái phiếu theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
10. Việc hủy niêm yết, hủy đăng ký, rút lưu ký trái phiếu thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
11. Kết thúc đợt mua lại trái phiếu, các đơn vị thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
Trên đây là quy định về Quy trình mua lại trái phiếu Chính phủ. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2017/TT-BTC.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật