Cơ chế phối hợp giữa Tổ Thẩm phán với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản
Cơ chế phối hợp giữa Tổ Thẩm phán với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được quy định tại Điều 10 Thông tư 01/2015/TT-CA quy định về Quy chế làm việc của các Tổ Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành như sau:
1. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được phân công có trách nhiệm chỉ định, thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Luật phá sản. Trường hợp thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thì phải có quyết định thay đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật phá sản, trong đó nêu rõ lý do thay đổi.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc đề xuất, đề nghị, yêu cầu, báo cáo quy định tại khoản 2 Điều 47, các điều 16, 49, 53, 59, 60, 63, 70, 87, 93, 115 và 127 của Luật phá sản bằng văn bản và gửi Tổ trưởng Tổ thẩm phán hoặc thành viên Tổ thẩm phán được phân công xem xét giải quyết trong thời hạn pháp luật phá sản quy định.
Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán xem xét giải quyết trong thời hạn pháp luật phá sản quy định. Trường hợp pháp luật phá sản không quy định thời hạn thì Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được phân công phải xem xét, quyết định trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, đề nghị, yêu cầu, báo cáo. Kết quả giải quyết của Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán phải được gửi ngay cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
3. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được Tổ trưởng phân công giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm trước ngày 15 của tháng tiếp theo của kỳ báo cáo; việc báo cáo phải bằng văn bản được gửi theo hình thức trực tiếp, qua bưu điện.
Trong trường hợp cần thiết, Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được phân công có quyền yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu báo cáo thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải thực hiện việc báo cáo cho Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ thẩm phán được phân công.
4. Tổ trưởng Tổ Thẩm phán hoặc thành viên Tổ Thẩm phán được phân công có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật phá sản và Luật xử lý vi phạm hành chính. Quyết định xử phạt hành chính phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đăng ký hành nghề trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ban hành quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về cơ chế phối hợp giữa Tổ Thẩm phán với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2015/TT-CA.
Trân trọng!