Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp ven biển trong xây dựng, quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp ven biển trong xây dựng, quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển được quy định tại Điều 26 Nghị định 71/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Việt Nam như sau:
1. Thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia tại địa phương theo phân cấp; xây dựng khu vực biên giới biển vững mạnh về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh; kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội gắn với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh trong khu vực biên giới biển.
2. Chỉ đạo các ban, ngành, lực lượng chức năng phối hợp với Bộ đội Biên phòng và các cơ quan có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển; bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm trong khu vực biên giới biển theo quy định của pháp luật; cung cấp thông tin về phương tiện đường thủy của địa phương mình cho Bộ đội Biên phòng và các ngành chức năng để quản lý, đăng ký kiểm chứng, kiểm soát khi ra vào, hoạt động trong khu vực biên giới biển.
3. Tổ chức huy động nhân lực, phương tiện, các lực lượng chức năng, quần chúng nhân dân tham gia phòng, chống các hoạt động xâm phạm chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
5. Hàng năm, lập dự toán, bố trí nguồn ngân sách địa phương cho hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển.
6. Trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành quyết định điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng đề nghị Chính phủ bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách các xã, phường, thị trấn khu vực biên giới biển tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Ngoài ra, nội dung này còn được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 162/2016/TT-BQP như sau:
1. Thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia; tổ chức thực hiện phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trên biển và xây dựng khu vực biên giới biển.
2. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, lực lượng chức năng phối hợp với Bộ đội Biên phòng tiến hành khảo sát vị trí, tổ chức cắm các loại biển báo trong khu vực biên giới biển theo quy định tại Nghị định số 71/2015/NĐ-CP và Thông tư này đảm bảo thống nhất, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
3. Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xây dựng các công trình, dự án kinh tế, xã hội ở khu vực biên giới biển nhằm xây dựng khu vực biên giới biển vững mạnh về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh.
4. Chỉ đạo các sở, ban, ngành chức năng liên quan; đoàn thể, tổ chức xã hội xây dựng quy chế phối hợp với Bộ đội Biên phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trên biển và xây dựng khu vực biên giới biển.
5. Đảm bảo ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP, Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia trên biển và xây dựng khu vực biên giới biển.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp ven biển trong xây dựng, quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 71/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!