Hướng dẫn tính tiền sử dụng đất
Bảng giá đất kèm theo Quyết định số 91/2014/QĐ-UBND ngày 27/12/2014 của UBND tỉnh Lào Cai là bảng giá đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Hệ số điều chỉnh kèm theo Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 02/3/2016 của UBND tỉnh Lào Cai là hệ số điều chỉnh năm 2016; Hệ số điều chỉnh kèm theo Quyết định số 111/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh Lào Cai là hệ số điều chỉnh năm 2017 trên địa bàn tỉnh LàoCai.
Như vậy, cách hiểu của bà về việc tính tiền sử dụng đất theo công thức đã nêu là đúng.
Tuy nhiên, để bà biết thêm quy định về giá đất, tôi xin trao đổi thêm với bà như sau:
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai 2013 thì giá đất trong bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
“a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê”.
Giá đất cụ thể được tính theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được xác định bằng Hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất thì bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất”.
Để biết thêm chi tiết, đề nghị bà liên hệ trực tiếp với Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Chi Cục thuế thành phố Lào Cai để được giải đáp./.
Thư Viện Pháp Luật