Trường hợp nào bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?
Theo Luật Việc làm, hàng tháng người lao động đóng 1% tiền lương khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp...
Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 quy định, những người bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tài khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Khoản 2 Điều này quy định, người lao động theo quy định tại khoản 1 điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 47 quy định về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.
- Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 (Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp) của Luật này và trích tiền lương của từng người lao động theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 (Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng) của Luật này để đóng cùng một lúc vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
- Căn cứ tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại Khoản 3 Điều 59 của Luật này.