Ghi ‘mẹ ruột’ trong khai sinh của con nuôi được không?
Theo tình huống bạn nêu thì bạn chưa nói rõ bạn nhận bé trong trường hợp nào, bạn nhận con nuôi từ ai, cháu bé có quan hệ huyết thống với bạn không, bạn đang kết hôn hay độc thân. Nhưng về nguyên tắc, pháp luật nghiêm cấm “phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi” (khoản 3 Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010). Để việc nhận con nuôi đúng luật, bạn phải đáp ứng đủ nhiều điều kiện tương ứng theo quy định. Cụ thể: Nếu nuôi con nuôi trong nước thì điều đầu tiên bạn phải thỏa mãn đủ các điều kiện theo quy định của Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, theo đó, phải: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; có tư cách đạo đức tốt.
Đồng thời, bạn phải không thuộc trường hợp không được nhận con nuôi là: Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang chấp hành hình phạt tù; chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em (Điều 15 Luật Nuôi con nuôi 2010).
Nếu thỏa mãn điều kiện nhận con nuôi, bạn phải làm hồ sơ nuôi con nuôi nộp UBND cấp xã nơi bạn thường trú để xét duyệt và nếu đồng ý, UBND xã cấp cho bạn giấy chứng nhân đăng ký nuôi con nuôi. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký nuôi con nuôi, bạn sẽ làm thủ tục đăng ký giấy khai sinh cho bé tại UBND cấp xã nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú. Căn cứ vào quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, người có thẩm quyền sẽ ghi tên bạn vào phần ghi về mẹ trong sổ đăng ký khai sinh của bé. Trong cột ghi chú của sổ đăng ký khai sinh của bé sẽ được người có thẩm quyền phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”. Nội dung ghi chú này phải được giữ bí mật, chỉ những người có thẩm quyền mới được tìm hiểu. (Theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 158/2005/NĐ-CP)
Thư Viện Pháp Luật