Báo cáo đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp đối với công ty mẹ, công ty TNHH MTV độc lập thuộc Bộ Quốc phòng
Báo cáo đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp đối với công ty mẹ, công ty TNHH MTV độc lập thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn tại Điều 8 Quy chế giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Thông tư 48/2017/TT-BQP (Có hiệu lực từ 20/04/2017), theo đó:
Điều 8. Báo cáo đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
1. Đối tượng lập báo cáo đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp:
Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng (bao gồm cả công ty con là công ty TNHH MTV thuộc doanh nghiệp nhà nước) lập Báo cáo phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (sau đây gọi là Báo cáo đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp) theo mẫu biểu ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp
a) Việc đánh giá mức độ bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp thực hiện theo Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp các nội dung sau:
- Vốn chủ sở hữu (theo mã số 410 Bảng cân đối kế toán), gồm: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, Quỹ Đầu tư phát triển, Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tổng tài sản.
- Lợi nhuận sau thuế.
- Hiệu quả sử dụng vốn: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE), Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA).
- Sau khi trích lập các khoản dự phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không phát sinh lỗ hoặc có lãi, doanh nghiệp bảo toàn vốn.
- Trường hợp khi trích lập các khoản dự phòng theo quy định, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị lỗ (bao gồm trường hợp còn lỗ lũy kế), doanh nghiệp không bảo toàn vốn.
b) Các chỉ tiêu được lấy từ báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo Mẫu số B01-DN, Mẫu số B02-DN ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp (viết gọn là Thông tư số 200/2014/TT-BTC). Đối với Công ty mẹ cần căn cứ cả Báo cáo Tài chính hợp nhất.
c) Khi phân tích, đánh giá doanh nghiệp diễn giải rõ chỉ tiêu nguồn vốn đầu tư XDCB kết cấu trong vốn chủ sở hữu đối với các dự án đang thực hiện dở dang chưa hoàn thành; tình hình biến động của vốn đầu tư của chủ sở hữu, Quỹ Đầu tư phát triển để đánh giá tình hình bảo toàn và phát triển vốn.
3. Tình hình quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
a) Tình hình đầu tư vốn đối với các dự án, doanh nghiệp báo cáo tình hình tài chính theo các nội dung sau:
- Đối với các dự án thuộc nhóm A và nhóm B: Báo cáo tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động đầu tư của từng dự án; đánh giá về tiến độ thực hiện và tiến độ giải ngân dự án so với kế hoạch; quyết toán vốn đầu tư; các vấn đề phát sinh liên quan đến sử dụng đất đai, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, thu hồi giấy phép đầu tư và các quy định khác về quản lý đầu tư; các điều chỉnh về mục tiêu, quy mô vốn, tiến độ và chủ đầu tư trong kỳ của các dự án đầu tư.
- Đối với các dự án còn lại: Báo cáo tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động để thực hiện dự án; thời gian hoàn thành dự án; tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch; vướng mắc, tồn tại (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
- Đối với các dự án đầu tư đã đưa vào sử dụng trong kỳ báo cáo cần đánh giá hiệu quả mang lại.
Doanh nghiệp lập báo cáo theo Biểu mẫu số 01.A ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp, doanh nghiệp báo cáo tình hình tài chính theo các nội dung sau:
- Tính tuân thủ các quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng đối với việc đầu tư vốn ra ngoài của doanh nghiệp.
- Hiệu quả của việc đầu tư: Cổ tức hoặc lợi nhuận được chia trên tổng giá trị vốn đầu tư so với cổ tức hoặc lợi nhuận được chia theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên của doanh nghiệp có vốn góp.
Trường hợp tại thời điểm lập Báo cáo đánh giá tình hình tài chính, doanh nghiệp chưa tiến hành Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên thì căn cứ cổ tức hoặc lợi nhuận thực tế được chia của năm trước liền kề để xem xét đánh giá.
- Kế hoạch tăng hoặc giảm vốn đầu tư tại các công ty con, công ty liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác.
- Tình hình thoái vốn đối với các khoản đầu tư ngoài ngành theo Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp.
Ngoài các nội dung báo cáo giám sát nêu trên, doanh nghiệp lập báo cáo theo Biểu mẫu số 01.B kèm theo Thông tư này;
c) Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn huy động, phát hành trái phiếu doanh nghiệp báo cáo giám sát theo theo các nội dung sau:
- Tổng số vốn đã huy động trong kỳ báo cáo và lũy kế đến kỳ báo cáo, trong đó: phát hành trái phiếu, vay của các tổ chức tín dụng, ứng vốn của Bộ Quốc phòng, vay của các tổ chức và cá nhân khác.
- Tình hình sử dụng vốn huy động, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi hoạt động sản xuất kinh doanh, chi mục đích khác;
- Các khoản bảo hành vay vốn đối với các công ty con; công ty liên kết (nếu có); tình hình sử dụng và trả nợ đối với các khoản bảo lãnh.
- Việc sử dụng vốn huy động và hiệu quả mang lại từ việc sử dụng vốn đã huy động.
- Tình hình quản lý và sử dụng các loại vốn ứng của Bộ Quốc phòng, gồm: Dư đầu kỳ, phát sinh tăng, giảm trong kỳ, số dư cuối kỳ;
d) Tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ, khả năng thanh toán nợ, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu doanh nghiệp báo cáo tình hình tài chính theo theo các nội dung sau:
- Thẩm quyền quyết định việc đầu tư, mua sắm tài sản trong kỳ theo quy định của pháp luật: tình hình trích khấu hao tài sản: tình hình thanh lý, nhượng bán tài sản; tình hình xử lý hàng hóa thiếu hụt kém phẩm chất hoặc mất phẩm chất.
- Việc ban hành Quy chế quản lý nợ tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số206/2013/NĐ-CP ngày 09/12/2013 của Chính phủ về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tình hình thực hiện quản lý nợ theo Quy chế.
- Tình hình nợ phải thu đến kỳ báo cáo: Tổng số nợ phải thu trong đó nợ phải thu khó đòi (trích lập dự phòng, xử lý nợ khó đòi trong kỳ báo cáo); các khoản thiệt hại nợ phải thu mà chưa được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có). Doanh nghiệp báo cáo chi tiết theo từng khoản nợ phải thu khó đòi, làm rõ nguyên nhân số đã hoặc chưa trích lập dự phòng.
- Tình hình nợ phải trả đến kỳ báo cáo: Tổng số nợ phải trả trong đó nợ đến hạn, nợ của hạn, khả năng, thanh toán nợ. Doanh nghiệp báo cáo chi tiết theo từng khoản nợ phải trả quá hạn và nguyên nhân không trả được nợ đúng hạn.
- Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu;
đ) Tình hình lưu chuyển tiền tệ:
Doanh nghiệp báo cáo giám sát việc cân đối dòng tiền doanh nghiệp tạo ra với nhu cầu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính, thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp; đồng thời cập nhật các dự báo về lưu chuyển tiền tệ trong tương lai, trong kỳ kế toán tiếp theo.
4. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp
a) Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh: Sản lượng sản xuất (hoặc lượng mua vào) trong kỳ, sản lượng tiêu thụ (hoặc lượng bán ra) trong kỳ, lượng tồn kho cuối kỳ của một số sản phẩm chủ yếu. Thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch; sản xuất, sửa chữa sản phẩm quốc phòng, cung ứng dịch vụ quốc phòng do Bộ Quốc phòng đặt hàng, giao kế hoạch (nếu có);
b) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Doanh thu và chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, doanh thu và chi phí hoạt động tài chính, thu nhập và chi phí khác, kết quả kinh doanh. So sánh giữa chỉ tiêu thực hiện tại kỳ báo cáo với chỉ tiêu kế hoạch năm và chỉ tiêu thực hiện cùng kỳ báo cáo của hai năm trước liền kề năm báo cáo.
Báo cáo về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA). Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Quy chế này. Doanh nghiệp lập báo cáo theo Biểu mẫu số 01.C ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Tình hình thực hiện sản phẩm dịch vụ công ích, trong đó đánh giá kết quả cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích về số lượng và chất lượng, doanh thu và chi phí phát sinh liên quan đến cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích trong kỳ so với kế hoạch và so với cùng kỳ năm trước. Doanh nghiệp lập báo cáo theo Biểu mẫu số 01.D ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, ngân sách quốc phòng;
đ) Tình hình phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ. Doanh nghiệp lập báo cáo theo Biểu mẫu số 01.Đ ban hành kèm theo Thông tư này.
Riêng tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có trích lập các quỹ đặc thù. Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng còn phải thực hiện báo cáo tình hình trích lập, sử dụng các quỹ này theo Biểu mẫu số 01.Đ ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Báo cáo tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; ban hành và thực hiện Quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp.
6. Tình hình thực hiện cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty con, công ty liên kết.
7. Báo cáo thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng.
8. Giải trình của doanh nghiệp đối với các ý kiến đánh giá của doanh nghiệp kiểm toán độc lập, ý kiến của Kiểm soát viên, của Bộ Quốc phòng, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan nhànước có thẩm quyền về báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
9. Thời hạn nộp báo cáo:
a) Báo cáo đánh giá tình hình tài chính 06 (sáu) tháng của doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng nộp về Cục Tài chính cùng với báo cáo tài chính 06 tháng (đối với báo cáo đánh giá tình hình tài chính 06 tháng); cùng với báo cáo tài chính năm (đối với báo cáo đánh giá tình hình tài chính năm);
b) Báo cáo đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thuộc đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng nộp về cơ quan tài chính cùng với báo cáo tài chính 06 tháng (đối với báo cáo đánh giá tình hình tài chính 06 tháng); cùng với báo cáo tài chính năm (đối với báo cáo đánh giá tình hình tài chính năm);
c) Công ty mẹ quy định thời hạn nộp báo cáo đối với công ty con là công ty TNHH MTV để bảo đảm thời hạn thực hiện chế độ báo cáo của công ty mẹ theo quy định tại Quy chế này.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Báo cáo đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp đối với công ty mẹ, công ty TNHH MTV độc lập thuộc Bộ Quốc phòng, được quy định tại Thông tư 48/2017/TT-BQP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật