Tổ chức Hội Người cao tuổi Việt Nam

Tổ chức Hội Người cao tuổi Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Tổ chức Hội Người cao tuổi Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Thanh Tú (tu****@gmail.com)

Tổ chức Hội Người cao tuổi Việt Nam được quy định tại Điều 12 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Người cao tuổi Việt Nam phê duyệt kèm theo Quyết định 972/QĐ-BNV năm 2017 như sau:

1. Hội Người cao tuổi Việt Nam:

a) Đại hội đại biểu toàn quốc;

b) Ban Chấp hành;

c) Ban Kiểm tra;

d) Ban Thường vụ.

đ) Văn phòng các ban chuyên môn và pháp nhân thuộc Hội.

2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện) trực thuộc tỉnh:

a) Ban Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh, huyện;

b) Hội Người cao tuổi tỉnh, huyện (mô hình thí điểm) tại 13 tỉnh.

3. Hội Người cao tuổi xã, phường, thị trấn (gọi chung là cơ sở).

4. Chi hội, tổ hội người cao tuổi thuộc Hội Người cao tuổi cơ sở tại địa bàn thôn, ấp, bản, làng, phum, sóc, tổ dân phố, khu dân cư hoặc tương đương.

Trên đây là quy định về Tổ chức Hội Người cao tuổi Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 972/QĐ-BNV . 

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào