Xử lý hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng tại đơn vị khởi tạo lệnh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực ngày 01/09/2018 thì:
Xử lý tại đơn vị khởi tạo lệnh;
Khi tiếp nhận yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có hoặc yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Nợ của khách hàng, đơn vị khởi tạo lệnh phải kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ này, đối chiếu với Lệnh thanh toán bị hủy. Nếu không hợp lệ thì trả lại cho khách hàng và thông báo đầy đủ lý do, nếu hợp lệ thì xử lý như sau:
a) Đối với Lệnh thanh toán chưa được thực hiện hoặc chưa gửi đi: xử lý hủy Lệnh thanh toán theo quy định tại Điều 30 Thông tư này, đơn vị khởi tạo lệnh gửi cho khách hàng thông báo chấp nhận hủy Lệnh thanh toán và không thực hiện Lệnh thanh toán đó;
b) Đối với Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ, Lệnh thanh toán Nợ đã được thực hiện và gửi đi nhưng đang trong hàng đợi quyết toán (do tài khoản thanh toán loại tiền tương ứng chưa đủ tiền) hoặc Lệnh thanh toán giá trị thấp đã được thực hiện và gửi đi nhưng đang trong hàng đợi xử lý tại Trung tâm Xử lý Quốc gia, xử lý hủy Lệnh thanh toán như sau:
- Đối với yêu cầu hủy Lệnh thanh toán Có:
+ Căn cứ vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết và lập Lệnh hủy theo quy định (Mẫu số TTLNH-05), ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh hủy;
+ Người duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Lệnh hủy vừa lập với yêu cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình lên Lệnh hủy và gửi đi.
Trung tâm Xử lý Quốc gia gửi đơn vị khởi tạo lệnh thông báo kết quả thực hiện yêu cầu hủy. Đơn vị khởi tạo lệnh kiểm tra thông tin trên thông báo, nếu kết quả hủy thành công thực hiện hạch toán theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu kết quả hủy không thành công (do Lệnh thanh toán không còn trong hàng đợi nữa), đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện xử lý theo thủ tục yêu cầu hoàn trả như hướng dẫn tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ: thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 30 Thông tư này;
c) Nếu Lệnh thanh toán đã được xử lý và gửi đi, Trung tâm Xử lý Quốc gia đã hạch toán, đơn vị khởi tạo lệnh lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán và thực hiện:
- Đối với Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có:
+ Căn cứ vào yêu cầu hủy hợp lệ của khách hàng, người lập lệnh bổ sung các yếu tố cần thiết của Yêu cầu hoàn trả theo quy định (Mẫu số TTLNH-06) và ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hoàn trả. Nội dung lý do trong tin điện Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có phải ghi rõ sai sót là do khách hàng;
+ Người duyệt lệnh phải kiểm soát lại các yếu tố của Yêu cầu hoàn trả vừa lập với yêu cầu hủy của khách hàng để bảo đảm sự chính xác và khớp đúng. Nếu đúng, người duyệt lệnh ký chữ ký điện tử của mình lên Yêu cầu hoàn trả và gửi đơn vị nhận lệnh;
+ Khi nhận đủ số tiền (của Lệnh thanh toán Có bị hủy) do đơn vị nhận lệnh hoàn trả, đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện các thủ tục hoàn trả tiền cho khách hàng;
- Đối với Lệnh hủy Lệnh thanh toán Nợ:
Căn cứ Lệnh hủy thành công, đơn vị khởi tạo lệnh thực hiện thủ tục trích tài khoản của khách hàng số tiền đã ghi Có trước đây để chuyển cho đơn vị nhận lệnh.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Xử lý hủy và hoàn trả Lệnh thanh toán theo yêu cầu của khách hàng tại đơn vị khởi tạo lệnh. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 37/2016/TT-NHNN để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật