Điều kiện năng lực của cá nhân làm Giám đốc tư vấn quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào?
Điều kiện năng lực của cá nhân làm Giám đốc tư vấn quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin được quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:
Năng lực của cá nhân làm Giám đốc tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 cấp độ. Cá nhân làm Giám đốc tư vấn quản lý dự án phải có trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên, đã được bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (bộ môn lập và quản lý dự án) và đáp ứng các Điều kiện tương ứng với mỗi cấp độ dưới đây:
a) Cá nhân làm Giám đốc tư vấn quản lý dự án Cấp độ 1:
- Đáp ứng đủ Điều kiện của Cấp độ 2, có thời gian liên tục làm công tác lập, quản lý dự án tối thiểu 7 năm, đã tham gia quản lý dự án của 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B, hoặc 5 dự án nhóm C và đã là chỉ huy thi công xây lắp tại hiện trường của dự án nhóm C;
b) Cá nhân làm Giám đốc tư vấn quản lý dự án Cấp độ 2:
- Có thời gian liên tục làm công tác lập, quản lý dự án tối thiểu 5 năm, đã tham gia quản lý dự án của 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C;
c) Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, có kinh nghiệm trong công tác quản lý dự án tối thiểu 3 năm được giữ chức danh Giám đốc tư vấn quản lý dự án đối với dự án chỉ lập Báo cáo đầu tư.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện năng lực của cá nhân làm Giám đốc tư vấn quản lý dự án ứng dụng công nghệ thông tin. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP.
Trân trọng!