Phạm vi hoạt động của chủ trì thiết kế sơ bộ dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào?

Phạm vi hoạt động của chủ trì thiết kế sơ bộ dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Phạm vi hoạt động của chủ trì thiết kế sơ bộ dự án ứng dụng công nghệ thông tin như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Trang (trang***@gmail.com)

Phạm vi hoạt động của chủ trì thiết kế sơ bộ dự án ứng dụng công nghệ thông tin được quy định tại Khoản 2 Điều 61 Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:

a) Cấp độ 1: được làm Chủ trì thiết kế sơ bộ và được lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;

b) Cấp độ 2: được làm Chủ trì thiết kế sơ bộ và được lập dự án ứng dụng công nghệ thông tin đối với dự án nhóm C;

c) Đối với cá nhân chưa đủ Điều kiện để phân cấp độ thì không được làm chủ trì thiết kế sơ bộ nhưng được tham gia lập thiết kế sơ bộ.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về phạm vi hoạt động của chủ trì thiết kế sơ bộ dự án ứng dụng công nghệ thông tin. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 102/2009/NĐ-CP.

Trân trọng! 

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào