Kiểm tra, đánh giá thực hiện và điều chỉnh hợp đồng khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Kiểm tra, đánh giá thực hiện và điều chỉnh hợp đồng khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định tại Điều 22 Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Thông tư 05/2015/TT-BTNMT như sau:
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung, tiến độ kế hoạch, kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt.
2. Định kỳ 6 tháng 1 lần vào ngày 15 tháng 4 và ngày 15 tháng 10 hàng năm, các đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) về tình hình thực hiện và tiến độ giải ngân kinh phí, và nêu rõ những vướng mắc khó khăn và kiến nghị (nếu có) trong quá trình thực hiện (theo mẫu PL3-BCĐK).
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập đoàn kiểm tra nội dung, tiến độ và sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thành phần đoàn kiểm tra gồm:
- Trưởng đoàn: Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ;
- Thành viên là đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch; chuyên gia (nếu cần).
b) Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp kết quả, đề xuất phương án xử lý cần thiết. Kết quả kiểm tra là căn cứ để Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét việc đình chỉ hoặc tiếp tục triển khai thực hiện, điều chỉnh bổ sung và thanh lý hợp đồng. Biên bản kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ được lập (theo mẫu PL3-BBKTĐK)
3. Kinh phí kiểm tra, giám sát và đánh giá lấy từ kinh phí quản lý hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Điều chỉnh hợp đồng:
a) Tổ chức chủ trì được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí trong tổng kinh phí được giao khoán theo hướng dẫn chế độ khoán chi kinh phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định điều chỉnh về: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian thực hiện, kinh phí và phương thức giao khoán thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ, đơn vị trực thuộc Bộ là cấp trên của tổ chức chủ trì (nếu có) và ý kiến trình Bộ của Vụ Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn trước khi quyết định điều chỉnh.
c) Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường quyết định.
Trên đây là quy định về Kiểm tra, đánh giá thực hiện và điều chỉnh hợp đồng khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 05/2015/TT-BTNMT.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật