Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 100/2011/NĐ-CP quy định về thành lập và hoạt động văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam thì:
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định này bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Bản sao (không cần công chứng) Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định này bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Bản sao Giấy đăng ký thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài thành lập hoặc đăng ký kinh doanh xác nhận. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Bản sao (không cần công chứng) Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Bản sao (không cần công chứng) Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hồ sơ cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 100/2011/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật