Xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động
Xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động được quy định tại Điều 26 Nghị định 141/2005/NĐ-CP về việc quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài, theo đó:
Điều 26. Xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 (hai trăm nghìn) đồng đến 500.000 (năm trăm nghìn) đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ nội dung về các đơn vị, tổ chức thuộc doanh nghiệp được giao nhiệm vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động;
b) Đăng ký không đầy đủ số lượng lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài đối với hợp đồng đã được đăng ký và chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 (năm triệu) đồng đến 10.000.000 (mười triệu) đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có hành vi vi phạm một trong các quy định tại Điều 8, khoản 3 Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 (mười triệu) đồng đến 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và khoản 2 Điều 9 của Nghị định này;
b) Thu phí tuyển chọn của người lao động;
c) Không đóng góp vào quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định của pháp luật;
d) Không bồi thường thiệt hại cho người lao động do vi phạm hợp đồng;
đ) Thu và quản lý tiền đặt cọc của người lao động không đúng quy định;
e) Thu phí dịch vụ xuất khẩu lao động không đúng quy định;
g) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền trước khi ký kết hợp đồng đưa lao động đi làm các nghề đặc thù; ký kết hợp đồng tiếp nhận số lượng lớn lao động; hợp đồng đưa lao động đi làm việc ở những nơi chưa có lao động Việt Nam hoặc chưa có Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài;
h) Thiếu trách nhiệm trong giải quyết tranh chấp gây phương hại đến quyền lợi hợp pháp của người lao động.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
a) Không được phép của cơ quan có thẩm quyền mà tiến hành tuyển chọn, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Nghị định này;
c) Lợi dụng danh nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng nhằm thu lời bất chính;
d) Thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý làm phương hại nghiêm trọng đến lợi ích của người lao động.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Ngoài hình thức xử phạt chính, tùy theo mức độ vi phạm, doanh nghiệp có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn nếu vi phạm một trong các quy định tại khoản 2, khoản 3, điểm a, c, d khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Doanh nghiệp bị tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng trong trường hợp vi phạm một trong các quy định tại điểm a, b, c, e và h khoản 3 Điều này.
b) Doanh nghiệp bị đình chỉ thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau khi hết thời gian bị tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng nhưng vẫn không khắc phục được hậu quả do hành vi vi phạm gây ra;
c) Doanh nghiệp bị người có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động nếu vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này hoặc bị xử phạt hành chính từ hai lần trở lên trong thời hạn 12 tháng;
d) Doanh nghiệp phải tổ chức đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước sở tại hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
đ) Doanh nghiệp phải bồi hoàn những thiệt hại và chịu mọi chi phí phát sinh gây ra cho người lao động.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp xuất khẩu lao động , được quy định tại Nghị định 141/2005/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật