Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong việc quản lý nhà nước về tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong việc quản lý nhà nước về tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 106/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân như sau:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan trong việc ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân ngoài quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo quản, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, tiêu hủy, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê tài sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức kiểm kê, thống kê tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân; hằng năm báo cáo theo quy định của pháp luật về tình hình quản lý, sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý;
d) Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trong việc quản lý nhà nước về tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 106/2009/NĐ-CP.
Trân trọng!