Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định như thế nào?
Theo quy định hiện hành tại Điều 6 Nghị định 47/2015/NĐ-CP thì việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 19 Luật Thanh tra, Điều 8 Nghị định 86/2011/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thi hành quyết định xử lý khiếu nại, quyết định giải quyết tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
3. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình.
4. Quyết định hoặc trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết định thành lập Đoàn thanh tra theo kế hoạch hoặc đột xuất khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng do Bộ trưởng giao.
5. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn được quy định tại Nghị định 47/2015/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật