Chế độ báo cáo, công bố thông tin đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào?
Theo quy định hiện hành tại Điều 7 Nghị định 93/2015/NĐ-CP thì chế độ báo cáo, công bố thông tin đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
1. Trước ngày 20 tháng 6 hằng năm, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh phải công bố trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Kế hoạch và Đầu tư những thông tin sau:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật;
b) Lịch sử hoạt động của doanh nghiệp, các mục tiêu phát triển dài hạn, kết quả thực hiện mục tiêu trong năm và mục tiêu phấn đấu năm sau;
c) Báo cáo các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu (doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ) năm trước liền kề;
d) Kế hoạch, kết quả sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp (nếu có); danh sách các công ty do doanh nghiệp nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
đ) Thu nhập bình quân người lao động.
2. Căn cứ quy định về các thông tin phải công bố định kỳ của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh phải gửi các nội dung không thể công khai do bí mật quốc phòng, an ninh cho cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm tổng hợp và gửi các thông tin này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi, có ý kiến hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp cần thiết.
Chế độ báo cáo, công bố thông tin đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được quy định tại Nghị định 93/2015/NĐ-CP về tổ chức quản lý và hoạt động, của doanh nghiệp quốc phòng an ninh.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật