Các hạng mục khi khi kiểm tra và kiểm nghiệm toàn diện mia dùng để đo chênh cao hạng I

Các hạng mục khi khi kiểm tra và kiểm nghiệm toàn diện mia dùng để đo chênh cao hạng I là gì? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Trí, đang sinh sống tại Hải Phòng, Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi các hạng mục khi khi kiểm tra và kiểm nghiệm toàn diện mia dùng để đo chênh cao hạng I được quy định thế nào? được quy định thế nào? Vấn đề này được quy định ở đâu? Rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Xin cám ơn. (Minh Trí_091***)

Các hạng mục khi khi kiểm tra và kiểm nghiệm toàn diện mia dùng để đo chênh cao hạng I được quy định cụ thể tại Mục 5.3.1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 11:2008/BTNMT về xây dựng lưới độ cao, theo đó, kiểm tra và kiểm nghiệm toàn diện mia dùng để đo chênh cao hạng I gồm các mục sau:

a) Kiểm tra toàn bộ bên ngoài và dải inva;

b) Kiểm tra sức căng của dải inva (dùng lực kế có độ chính xác cao kiểm tra trước lúc đưa mia vào kiểm nghiệm). Lực căng của dải inva so với sức căng tiêu chuẩn phải nhỏ hơn 1/20 nếu vượt quá thì điều chỉnh lại bằng ốc điều chỉnh hoặc thay lò xo;

c) Để có số liệu tính hiệu chỉnh mia thì trước và sau đợt sản xuất phải xác định chiều dài thực của các khoảng chia cách nhau một mét trên thang chính và thang phụ mia inva bằng máy MK1. Chênh lệch giữa chiều dài kiểm nghiệm và chiều dài lý thuyết không được vượt quá 0,10 mm. Trong đợt sản xuất và cứ cách 2 tháng một lần kiểm nghiệm mia bằng thước Giơ-ne-vơ, nhưng nếu nhiệt độ thay đổi đột ngột hoặc có sự nghi ngờ chiều dài mia thay đổi thì phải kiểm tra lại mục này. Nếu sai lệch giữa hai kết quả kiểm nghiệm bằng thước Giơ-ne-vơ và bằng máy MK1 vượt quá 0,1 mm thì phải kiểm tra lại hai lần nữa, nếu vẫn vượt thì đem mia kiểm nghiệm lại trên máy MK1 theo quy định tai phụ lục 18;

d) Xác định sai số các khoảng chia dm trên thang chính và thang phụ, sai số này không được vượt quá 0,15 mm (theo quy định tai phụ lục 19);

e) Kiểm nghiệm mặt đáy mia (theo quy định tai phụ lục 20) có trùng với vạch “0” của thang chính không; có vuông góc với trục đứng của mia không (kiểm nghiệm một lần trước đợt sản xuất).

f) Xác định sự chênh lệch vạch “0” của cặp mia, sự chênh lệch giữa thang chính và thang phụ của từng mia (theo quy định tai phụ lục 21);

g) Kiểm nghiệm ống nước tròn trên mia (kiểm nghiệm hàng ngày trước khi đo, theo quy định tai phụ lục 22);

h) Xác định độ võng của dải inva, nếu độ võng f lớn hơn 4 mm thì phải đổi mia khác hoặc phải cải chính chiều dài mia. Trước, sau khi đo và cứ cách hai tháng trong đợt sản xuất kiểm tra một lần, nếu nghi ngờ dải inva võng thì phải kiểm tra lại (theo quy định tai phụ lục 23).

i) Đối với bộ mia mã vạch (fiber glass) mia phải được kiểm tra khoảng cách từng dm, từ dm thứ 5 đến dm thứ 25 trên bãi kiểm tra chuẩn sau mỗi đợt sản xuất, Chênh cao từng dm đo được so với chênh cao chuẩn không lớn hơn ± 0.3mm.

Trên đây là tư vấn về các hạng mục khi khi kiểm tra và kiểm nghiệm toàn diện mia dùng để đo chênh cao hạng I. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 11:2008/BTNMT về xây dựng lưới độ cao.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào