Các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không được quy định thế nào?

Các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Thanh Duy (duy***@gmail.com)

Các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không được quy định tại Điều 5 Nghị định 32/2016/NĐ-CP quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam như sau:

1. Các sân bay phải xác định bề mặt giới hạn chướng ngại vật theo dải bay và cấp sân bay. Kích thước các bề mặt giới hạn chướng ngại vật đối với sân bay quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Các bề mặt giới hạn chướng ngại vật đối với các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Khoảng cách tối thiểu nhằm bảo đảm an toàn kỹ thuật của các đài, trạm vô tuyến điện hàng không tại Việt Nam với chướng ngại vật được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 32/2016/NĐ-CP.

Trân trọng!

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào