Kế hoạch phối hợp hoạt động của Dân quân tự vệ với các lực lượng khác được quy định thế nào?
Kế hoạch phối hợp hoạt động của Dân quân tự vệ với các lực lượng khác được quy định tại Điều 8 Nghị định 133/2015/NĐ-CP Quy định việc phối hợp của Dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng như sau:
1. Căn cứ quy chế phối hợp hoạt động, hằng năm, quý, tháng hoặc nhiệm vụ đột xuất, cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có Dân quân tự vệ phối hợp hoạt động thống nhất xây dựng hoặc bổ sung, điều chỉnh kế hoạch, ký, trình cấp trên trực tiếp phê duyệt.
2. Kế hoạch phối hợp hoạt động trong trạng thái thường xuyên, trạng thái có tình huống, gồm có các nội dung chính sau:
a) Căn cứ;
b) Mục đích, yêu cầu;
c) Nhiệm vụ phối hợp;
d) Thành phần tham gia;
đ) Thời gian, địa điểm;
e) Công tác bảo đảm;
g) Tổ chức thực hiện;
h) Phân công chỉ huy.
3. Kế hoạch phối hợp hoạt động trong tình trạng khẩn cấp khi có tình hình đe dọa nghiêm trọng an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm, thực hiện theo lệnh của người đứng đầu cơ quan chỉ huy tình trạng khẩn cấp các cấp, Ủy ban quân sự các cấp tại địa bàn thiết quân luật, người có thẩm quyền điều động, sử dụng Dân quân tự vệ trong từng tình trạng, tình huống.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về kế hoạch phối hợp hoạt động của Dân quân tự vệ với các lực lượng khác. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 133/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!